Vi Diệu Pháp
Abhidhamma
Bộ Ngữ Tông
Kathāvatthu
Mahāpaṇṇāsaka
Dasamavagga
Samādānahetukathā
Tự ngôn: Giới mà có cách nguyện trì làm nhân tiến hóa đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Samādānahetukaṁ sīlaṁ vaḍḍhatīti? Āmantā.
Tự ngôn: Xúc, Thọ, Tưởng, Tư, Tâm, Tín, Cần, Niệm, Định, Tuệ mà có cách nguyện trì thành nhân tiến hóa đặng phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Samādānahetuko phasso vaḍḍhati, vedanā vaḍḍhati, saññā vaḍḍhati, cetanā vaḍḍhati, cittaṁ vaḍḍhati, saddhā vaḍḍhati, vīriyaṁ vaḍḍhati, sati vaḍḍhati, samādhi vaḍḍhati, paññā vaḍḍhatīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….
Tự ngôn: Giới mà có cách nguyện trì thành nhân tiến hóa đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Samādānahetukaṁ sīlaṁ vaḍḍhatīti? Āmantā.
Tự ngôn: Tiến hóa đặng như mây bò, tiến hóa đặng như dây mây leo, tiến hóa đặng như cây cối, tiến hóa đặng như cỏ, tiến hóa đặng như Đăng tâm thảo phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Latā viya vaḍḍhati, māluvā viya vaḍḍhati, rukkho viya vaḍḍhati, tiṇaṁ viya vaḍḍhati, muñjapuñjo viya vaḍḍhatīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….
Tự ngôn: Giới mà có nguyện trì thành nhân tiến hóa đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Samādānahetukaṁ sīlaṁ vaḍḍhatīti? Āmantā.
Tự ngôn: Khi người đã nguyện trì giới đang nghĩ ngợi dục tầm, đang nghĩ ngợi Sân độc tầm, đang nghĩ ngợi tàn hại tầm thì giới cũng tiến hóa đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Sīlaṁ samādiyitvā kāmavitakkaṁ vitakkentassa byāpādavitakkaṁ vitakkentassa vihiṁsāvitakkaṁ vitakkentassa sīlaṁ vaḍḍhatīti? Āmantā.
Tự ngôn: Thành cách hiệp nhau của hai thứ xúc … của hai thứ tâm phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Dvinnaṁ phassānaṁ …pe… dvinnaṁ cittānaṁ samodhānaṁ hotīti? Na hevaṁ vattabbe …pe…
Tự ngôn: Thành cách hiệp nhau của hai thứ xúc … của hai thứ tâm phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
dvinnaṁ phassānaṁ …pe… dvinnaṁ cittānaṁ samodhānaṁ hotīti? Āmantā.
Tự ngôn: Pháp mà thành thiện và bất thiện, có lỗi và không lỗi, hèn hạ và tinh vi, đen và trắng, đối lập, đến gặp nhau phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Kusalākusalā sāvajjānavajjā hīnapaṇītā kaṇhasukkasappaṭibhāgā dhammā sammukhībhāvaṁ āgacchantīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….
Tự ngôn: Pháp mà thành thiện và bất thiện, có lỗi và không lỗi, thô sơ và vi tế, đen và trắng, thành đối lập nhau, đến gặp nhau phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Kusalākusalā sāvajjānavajjā hīnapaṇītā kaṇhasukkasappaṭibhāgā dhammā sammukhībhāvaṁ āgacchantīti? Āmantā.
Tự ngôn: Đức Thế Tôn Ngài có phán rằng “Này chư Phíc-khú, có bốn cách đây xa nhau rất xa nhau. Bốn cách chi? Cách thứ nhất trời và đất xa nhau rất xa nhau … do nhân thế đó, pháp của hiền triết mới xa lìa phi hiền triết”. Như đây là bài Kinh vẫn thật có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu vuttaṁ bhagavatā—“cattārimāni, bhikkhave, suvidūravidūrāni. Katamāni cattāri? Nabhañca, bhikkhave, pathavī ca—idaṁ paṭhamaṁ suvidūravidūraṁ …pe… tasmā sataṁ dhammo asabbhi ārakā”ti. Attheva suttantoti? Āmantā.
Tự ngôn: Nếu thế đó thời không nên nói pháp mà thành thiện và bất thiện, có lỗi và không lỗi, thô thiển và vi tế, đen và trắng đối lập nhau, lại gặp nhau đặng.
Tena hi na vattabbaṁ—“kusalākusalā sāvajjānavajjā hīnapaṇītā kaṇhasukkasappaṭibhāgā dhammā sammukhībhāvaṁ āgacchantī”ti.
Phản ngữ: Chớ nên nói rằng giới mà có cách nguyện trì thành nhân tiến hóa đặng phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“samādānahetukaṁ sīlaṁ vaḍḍhatī”ti? Āmantā.
Phản ngữ: Đức Thế Tôn Ngài có phán rằng: “Hạng người nào đào tạo vườn, đào tạo rừng … những người ấy đình trụ trong pháp đầy đủ với giới, vẫn sẽ đi đến Thiên đường”. Như đây là bài Kinh vẫn thật có phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Nanu vuttaṁ bhagavatā—“ārāmaropā vanaropā …pe… dhammaṭṭhā sīlasampannā te janā saggagāmino”ti. Attheva suttantoti? Āmantā.
Phản ngữ: Nếu thế đó thì giới mà có cách nguyện trì thành nhân cũng tiến hóa đặng chớ gì.
Tena hi samādānahetukaṁ sīlaṁ vaḍḍhatīti.
Dứt Nguyện trì nhân ngữ
Samādānahetukathā niṭṭhitā.