WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Kv 11.8 Vô thường ngữ

Vi Diệu Pháp
Abhidhamma
Bộ Ngữ Tông
Kathāvatthu
Mahāpaṇṇāsaka
Ekādasamavagga

Aniccatākathā

Tự ngôn: Vô thường là trạng thái đã thành tựu phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Aniccatā parinipphannāti? Āmantā. 

Tự ngôn: Sự không bền của vô thường đó cũng là trạng thái đã thành tựu phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Tāya aniccatāya aniccatā parinipphannāti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Tự ngôn: Sự không bền của vô thường đó cũng là trạng thái đã thành tựu phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
tāya aniccatāya aniccatā parinipphannāti? Āmantā.

Tự ngôn: Sự vô thường những đó vậy không có cách tuyệt khổ, không có dứt luân hồi, không có Níp-bàn phi y sinh (Anupādā) phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Tāya tāyeva natthi dukkhassantakiriyā, natthi vaṭṭupacchedo, natthi anupādāparinibbānanti? Na hevaṁ vattabbe.

Tự ngôn: Lão là trạng thái đã thành tựu phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Jarā parinipphannāti? Āmantā.

Tự ngôn: Sự già của lão đó cũng là thái độ đã thành tựu phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Tāya jarāya jarā parinipphannāti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Tự ngôn: Sự già của lão đó cũng là trạng thái đã thành tựu phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
tāya jarāya jarā parinipphannāti? Āmantā.

Tự ngôn: Sự già những đó vậy không có cách tuyệt khổ, chẳng có sự dứt luân hồi, không có Níp-bàn phi y sinh (anupādā) phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Tāya tāyeva natthi dukkhassantakiriyā, natthi vaṭṭupacchedo, natthi anupādāparinibbānanti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Tự ngôn: Tử là trạng thái đã thành tựu phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Maraṇaṁ parinipphannanti? Āmantā.

Tự ngôn: cái chết của tử đó cũng là trạng thái đã thành tựu phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Tassa maraṇassa maraṇaṁ parinipphannanti? Na hevaṁ vattabbe.

Tự ngôn: cái chết của tử đó cũng là trạng thái đã thành tựu phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Tassa maraṇassa maraṇaṁ parinipphannanti? Āmantā.

Tự ngôn: cái chết những đó vậy không có cách tuyệt khổ, chẳng có sự dứt luân hồi, không có Níp-bàn phi y sinh (anupādā) phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Tassa tasseva natthi dukkhassantakiriyā, natthi vaṭṭupacchedo, natthi anupādāparinibbānanti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Tự ngôn: Sắc là trạng thái đã thành tựu nhưng sự vô thường của Sắc cũng có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Rūpaṁ parinipphannaṁ, rūpassa aniccatā atthīti? Āmantā. 

Tự ngôn: Sự vô thường là trạng thái đã thành tựu, nhưng sự không bền của vô thường cũng vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Aniccatā parinipphannā, aniccatāya aniccatā atthīti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Tự ngôn: Sắc là trạng thái đã thành tựu nhưng sự già của Sắc cũng vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
rūpaṁ parinipphannaṁ, rūpassa jarā atthīti? Āmantā. 

Tự ngôn: Lão là trạng thái đã thành tựu nhưng sự già của lão cũng vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Jarā parinipphannā, jarāya jarā atthīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Tự ngôn: Sắc là trạng thái đã thành tựu nhưng sự bể, sự hư của Sắc cũng vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Rūpaṁ parinipphannaṁ, rūpassa bhedo atthi, antaradhānaṁ atthīti? Āmantā.

Tự ngôn: Tử là trạng thái đã thành tựu nhưng sự bể, sự hư của tử cũng vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Maraṇaṁ parinipphannaṁ, maraṇassa bhedo atthi, antaradhānaṁ atthīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Tự ngôn: Thọ … Tưởng … Hành … Thức là trạng thái đã thành tựu nhưng sự vô thường của Thức cũng vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Vedanā …pe… saññā … saṅkhārā …pe… viññāṇaṁ parinipphannaṁ, viññāṇassa aniccatā atthīti? Āmantā.

Tự ngôn: Vô thường là trạng thái đã thành tựu nhưng sự không thường của vô thường cũng vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Aniccatā parinipphannā, aniccatāya aniccatā atthīti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Tự ngôn: Thức là trạng thái đã thành tựu nhưng sự lão của Thức cũng vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
viññāṇaṁ parinipphannaṁ, viññāṇassa jarā atthīti? Āmantā.

Tự ngôn: Lão là trạng thái đã thành tựu nhưng sự già của lão cũng vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Jarā parinipphannā, jarāya jarā atthīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Tự ngôn: Thức là trạng thái đã thành tựu nhưng sự bể, sự hư của Thức ấy cũng vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Viññāṇaṁ parinipphannaṁ, viññāṇassa bhedo atthi, antaradhānaṁ atthīti? Āmantā.

Tự ngôn: Tử là trạng thái đã thành tựu nhưng sự bể, sự hư của tử cũng vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Maraṇaṁ parinipphannaṁ, maraṇassa bhedo atthi, antaradhānaṁ atthīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Dứt Vô Thường ngữ
Aniccatākathā niṭṭhitā.