Vi Diệu Pháp
Abhidhamma
Bộ Ngữ Tông
Kathāvatthu
Niggahapaṇṇāsaka
Phẩm Thứ Mười Sáu
Soḷasamavagga
Niggahakathā
1639.
Tự ngôn: Người khác đè nén tâm của người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Paro parassa cittaṁ niggaṇhātīti? Āmantā.
Tự ngôn: Người khác đè nén đặng tâm của người khác đừng vọng dục, đừng độc hại, đừng tối mê, đừng phiền muộn như đây phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Paro parassa cittaṁ “mā rajji”, “mā dussi”, “mā muyhi”, “mā kilissī”ti niggaṇhātīti? Na hevaṁ vattabbe …pe…
Tự ngôn: Người khác đè nén tâm của người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
paro parassa cittaṁ niggaṇhātīti? Āmantā.
Tự ngôn: Người khác đè nén đặng như là Xúc mà đã sanh ra cho người khác đừng diệt mất đi như đây phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Paro parassa uppanno phasso “mā nirujjhī”ti niggaṇhātīti? Na hevaṁ vattabbe …pe…
Tự ngôn: Người khác đè nén đặng như là Thọ mà đã sanh ra … Tưởng mà đã sanh ra … Tư mà đã sanh ra, Tâm mà đã sanh ra, Tín mà đã sanh ra, Cần mà đã sanh ra, Niệm mà đã sanh ra, Định mà đã sanh ra … Tuệ mà đã sanh ra cho người khác đừng diệt mất đi như thế phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
paro parassa uppannā vedanā …pe… uppannā saññā … uppannā cetanā … uppannaṁ cittaṁ … uppannā saddhā … uppannaṁ vīriyaṁ … uppannā sati … uppanno samādhi …pe… uppannā paññā “mā nirujjhī”ti niggaṇhātīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….
1640.
Tự ngôn: Người khác đè nén tâm của người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Paro parassa cittaṁ niggaṇhātīti? Āmantā.
Tự ngôn: Người khác bài trừ Ái, bài trừ Sân … bài trừ Vô úy hầu lợi ích cho người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Paro parassa atthāya rāgaṁ pajahati … dosaṁ pajahati …pe… anottappaṁ pajahatīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….
1641.
Tự ngôn: Người khác đè nén tâm của người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Paro parassa cittaṁ niggaṇhātīti? Āmantā.
Tự ngôn: Người khác tiến hóa Đạo, tiến hóa Niệm xứ … tiến hóa Giác chi hầu lợi ích cho người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Paro parassa atthāya maggaṁ bhāveti … satipaṭṭhānaṁ bhāveti …pe… bojjhaṅgaṁ bhāvetīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….
1642.
Tự ngôn: Người khác vẫn đè nén tâm của người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Paro parassa cittaṁ niggaṇhātīti? Āmantā.
Tự ngôn: Người khác chăm chú biết Khổ, bài trừ Tập, làm cho rõ Diệt, còn làm cho Đạo phát sanh hầu lợi ích cho người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Paro parassa atthāya dukkhaṁ parijānāti, samudayaṁ pajahati, nirodhaṁ sacchikaroti, maggaṁ bhāvetīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….
1643.
Tự ngôn: Người khác đè nén tâm của người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Paro parassa cittaṁ niggaṇhātīti? Āmantā.
Tự ngôn: Người khác thành người làm cho người khác vui và khổ, người khác làm cho một người khác nửa hưởng quả phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Añño aññassa kārako, paraṅkataṁ sukhaṁ dukkhaṁ añño karoti añño paṭisaṁvedetīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….
1644.
Tự ngôn: Người khác đè nén tâm của người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Paro parassa cittaṁ niggaṇhātīti? Āmantā.
Tự ngôn: Đức Thế Tôn Ngài có phán rằng: “Người tạo tội với tự mình vẫn sầu khổ với chính mình, tự mình không làm tội chính mình vẫn sạch sẽ, sự sạch sẽ hay không sạch sẽ thành của phần mình, người khác sẽ làm cho người khác trong sạch không đặng”. Như đây là bài Kinh vẫn thật có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu vuttaṁ bhagavatā—“Attanāva kataṁ pāpaṁ, attanā saṅkilissati; Attanā akataṁ pāpaṁ, attanāva visujjhati; Suddhi asuddhi paccattaṁ, nāñño aññaṁ visodhaye”ti. Attheva suttantoti? Āmantā.
Tự ngôn: Nếu thế đó cũng không nên nói người khác đè nén tâm đặng cho người khác như thế vậy.
Tena hi na vattabbaṁ—“paro parassa cittaṁ niggaṇhātī”ti.
1645.
Phản ngữ: Chớ nên nói người khác đè nén tâm của người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“paro parassa cittaṁ niggaṇhātī”ti? Āmantā.
Phản ngữ: Người bực đắc chứng sự thành người có sức mạnh vẫn có, người mà thành bực có sự chuyên môn vẫn có phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Nanu atthi balappattā, atthi vasībhūtāti? Āmantā.
Phản ngữ: Nếu mà người bực đắc chứng sự thành người có sức mạnh vẫn có, người mà thành bực có sự chuyên môn vẫn có, chính do nhân đó, Ngài mới nói rằng người khác đè tâm của người khác đặng.
Hañci atthi balappattā, atthi vasībhūtā, tena vata re vattabbe—“paro parassa cittaṁ niggaṇhātī”ti.
Dứt Chinh lệ ngữ.
Niggahakathā niṭṭhitā.