WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Kv 16.2 Phò Trì Ngữ

Vi Diệu Pháp
Abhidhamma

Bộ Ngữ Tông
Kathāvatthu

Niggahapaṇṇāsaka

Phẩm Thứ Mười Sáu
Soḷasamavagga

Paggahakathā

1646.

Tự ngôn: Người khác phò trì (paggaha) tâm của người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Paro parassa cittaṁ paggaṇhātīti? Āmantā.

Tự ngôn: Người khác phò trì đặng như vầy: “Tâm của người khác đừng vọng dục, đừng độc hại, đừng tối mê, đừng phiền muộn như thế phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Paro parassa cittaṁ “mā rajji”, “mā dussi”, “mā muyhi”, “mā kilissī”ti paggaṇhātīti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

1647.

Tự ngôn: Người khác phò trì tâm của người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
paro parassa cittaṁ paggaṇhātīti? Āmantā.

Tự ngôn: Người khác còn làm cho căn thiện là Vô tham sanh ra, còn làm cho căn thiện là Vô sân sanh ra, còn làm cho căn thiện là Vô si sanh ra, còn làm cho Tín sanh ra, còn làm cho Cần sanh ra, còn cho Niệm sanh ra, còn cho Định sanh ra, còn làm cho Tuệ sanh ra cho người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Paro parassa alobhaṁ kusalamūlaṁ janeti … adosaṁ kusalamūlaṁ janeti … amohaṁ kusalamūlaṁ janeti … saddhaṁ janeti … vīriyaṁ janeti … satiṁ janeti … samādhiṁ janeti … paññaṁ janetīti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

1648.

Tự ngôn: Người khác phò trì tâm của người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
paro parassa cittaṁ paggaṇhātīti? Āmantā.

Tự ngôn: Người khác phò trì để đặng như vầy: “Xúc mà đã sanh ra cho người khác đừng diệt mất như thế” phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Paro parassa uppanno phasso “mā nirujjhī”ti paggaṇhātīti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Tự ngôn: Người khác phò trì để đặng như vầy: “Thọ mà đã sanh ra … Tuệ mà đã sanh ra cho người khác đừng diệt mất như thế” phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
paro parassa uppannā vedanā …pe… uppannā paññā “mā nirujjhī”ti paggaṇhātīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

1649.

Tự ngôn: Người khác phò trì tâm của người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Paro parassa cittaṁ paggaṇhātīti? Āmantā.

Tự ngôn: Người khác bài trừ Ái, bài trừ Sân, bài trừ Si … bài trừ Vô úy hầu lợi ích cho người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Paro parassa atthāya rāgaṁ pajahati … dosaṁ pajahati … mohaṁ pajahati …pe… anottappaṁ pajahatīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

1650.

Tự ngôn: Người khác phò trì tâm của người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Paro parassa cittaṁ paggaṇhātīti? Āmantā.

Tự ngôn: Người khác tiến hóa Đạo, tiến hóa Niệm xứ … tiến hóa Giác chi hầu lợi ích cho người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Paro parassa atthāya maggaṁ bhāveti … satipaṭṭhānaṁ bhāveti …pe… bojjhaṅgaṁ bhāvetīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

1651.

Tự ngôn: Người khác phò trì tâm của người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Paro parassa cittaṁ paggaṇhātīti? Āmantā.

Tự ngôn: Người khác chăm chú biết Khổ … còn cho Đạo phát sanh hầu lợi ích cho người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Paro parassa atthāya dukkhaṁ parijānāti …pe… maggaṁ bhāvetīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

1652.

Tự ngôn: Người khác phò trì tâm của người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Paro parassa cittaṁ paggaṇhātīti? Āmantā.

Tự ngôn: Người khác thành bực làm cho người khác lạc, khổ; người khác làm cho một người khác nữa hưởng quả phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Añño aññassa kārako, paraṅkataṁ sukhaṁ dukkhaṁ añño karoti añño paṭisaṁvedetīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Tự ngôn: Người khác phò trì tâm của người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Paro parassa cittaṁ paggaṇhātīti? Āmantā.

Tự ngôn: Đức Thế Tôn Ngài có phán rằng: “Người tự mình … người khác làm cho người khác trong sạch không đặng”. Như đây là bài Kinh vẫn thật có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu vuttaṁ bhagavatā—“Attanāva kataṁ pāpaṁ …pe… Nāñño aññaṁ visodhaye”ti. Attheva suttantoti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu thế đó thời không nên nói người khác phò trì tâm của người khác đặng.
Tena hi na vattabbaṁ—“paro parassa cittaṁ paggaṇhātī”ti.

1653.

Phản ngữ: Chớ nên nói người khác phò trì tâm của người khác đặng phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“paro parassa cittaṁ paggaṇhātī”ti? Āmantā.

Phản ngữ: Bực người đắc chứng thành người sức mạnh vẫn có, mà thành bực chuyên môn vẫn có phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Nanu atthi balappattā, atthi vasībhūtāti? Āmantā.

Phản ngữ: Nếu mà bực người đắc chứng thành kẻ sức mạnh vẫn có, người mà thành bực chuyên môn vẫn có, chính do nhân đó, Ngài mới nói rằng người khác phò trì tâm của người khác đặng.
Hañci atthi balappattā, atthi vasībhūtā, tena vata re vattabbe—“paro parassa cittaṁ paggaṇhātī”ti.

Dứt Phò trì ngữ.
Paggahakathā niṭṭhitā.