WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Kv 16.3 Lạc Phú Ngữ

Vi Diệu Pháp
Abhidhamma

Bộ Ngữ Tông
Kathāvatthu

Mahāpaṇṇāsaka

Phẩm Thứ Mười Sáu
Soḷasamavagga

Sukhānuppadānakathā

1654.

Tự ngôn: Người khác giao sự vui cho người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Paro parassa sukhaṁ anuppadetīti? Āmantā.

Tự ngôn: Người khác giao sự khổ cho người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Paro parassa dukkhaṁ anuppadetīti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Tự ngôn: Người khác giao sự khổ cho người khác không đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
paro parassa dukkhaṁ na anuppadetīti? Āmantā.

Tự ngôn: Người khác giao sự vui cho người khác không đặng phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Paro parassa sukhaṁ na anuppadetīti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Tự ngôn: Người khác giao sự vui cho người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
paro parassa sukhaṁ anuppadetīti? Āmantā.

Tự ngôn: Người khác giao sự vui của mình cho người khác, giao sự vui của người khác khác, hoặc giao sự vui của người hưởng đó phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Paro parassa attano sukhaṁ anuppadeti, aññesaṁ sukhaṁ anuppadeti, tassa sukhaṁ anuppadetīti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Tự ngôn: Người khác giao sự vui của mình cho người khác cũng chẳng phải, giao sự vui của người khác khác cũng chẳng phải, giao sự vui của bực người hưởng đó cũng chẳng phải phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
paro parassa nevattano, na aññesaṁ, na tassa sukhaṁ anuppadetīti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà người khác giao sự vui của mình cho người khác cũng không phải, giao sự vui của người khác khác cũng không phải, giao sự vui của bực người hưởng đó cũng không phải thời không nên nói người khác giao sự vui cho người khác đặng.
Hañci paro parassa nevattano, na aññesaṁ, na tassa sukhaṁ anuppadeti, no ca vata re vattabbe—“paro parassa sukhaṁ anuppadetī”ti.

1655.

Tự ngôn: Người khác giao sự vui cho người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Paro parassa sukhaṁ anuppadetīti? Āmantā.

Tự ngôn: Người khác thành bực làm cho người khác lạc và khổ, người khác làm cho một người khác nữa hưởng quả đặng phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Añño aññassa kārako, paraṅkataṁ sukhaṁ dukkhaṁ añño karoti añño paṭisaṁvedetīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

1656.

Tự ngôn: Chớ nên nói người khác giao sự vui cho người khác đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“paro parassa sukhaṁ anuppadetī”ti? Āmantā.

Tự ngôn: Ngài Udāyī có nói như vầy: “Đức Thế Tôn của chúng ta, Ngài hạn chế tất cả pháp khổ cho người đặng nhiều ư? Đức Thế Tôn của chúng ta, Ngài bố thí tất cả pháp lạc cho người rất nhiều ư? Đức Thế Tôn của chúng ta, Ngài ban bố pháp lành cho tất cả rất nhiều ư”. Như đây là bài Kinh vẫn thật có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu āyasmā udāyī etadavoca—“bahūnaṁ vata no bhagavā dukkhadhammānaṁ apahattā, bahūnaṁ vata no bhagavā sukhadhammānaṁ upahattā, bahūnaṁ vata no bhagavā akusalānaṁ dhammānaṁ apahattā, bahūnaṁ vata no bhagavā kusalānaṁ dhammānaṁ upahattā”ti. Attheva suttantoti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu thế đó người khác cũng giao sự vui cho người khác đặng chớ gì.
Tena hi paro parassa sukhaṁ anuppadetīti.

Dứt Lạc phú ngữ.
Sukhānuppadānakathā niṭṭhitā.