Vi Diệu Pháp
Abhidhamma
Bộ Ngữ Tông
Kathāvatthu
Mahāpaṇṇāsaka
Phẩm Thứ Mười Sáu
Soḷasamavagga
Rūpaṁhetūtikathā
1659.
Tự ngôn: Sắc thành nhân phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Rūpaṁ hetūti? Āmantā.
Tự ngôn: Thành nhân tức là Vô tham phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Alobho hetūti? Na hevaṁ vattabbe …pe…
Tự ngôn: Thành nhân tức là Vô sân … thành nhân tức là Vô si, thành nhân tức là Tham, thành nhân tức là Sân, thành nhân tức là Si phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
adoso hetu …pe… amoho hetu … lobho hetu … doso hetu … moho hetūti? Na hevaṁ vattabbe …pe….
Tự ngôn: Sắc thành nhân phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Rūpaṁ hetūti? Āmantā.
Tự ngôn: Sắc thành pháp biết cảnh, sự nhớ tưởng … sự cố tâm của sắc đó vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Sārammaṇaṁ, atthi tassa āvaṭṭanā …pe… paṇidhīti? Na hevaṁ vattabbe …pe…
Tự ngôn: Sắc thành pháp không biết cảnh, sự nhớ tưởng … sự cố tâm của sắc đó không có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
nanu anārammaṇaṁ, natthi tassa āvaṭṭanā …pe… paṇidhīti? Āmantā.
Tự ngôn: Nếu mà sắc thành pháp không biết cảnh, sự nhớ tưởng … sự cố tâm của Sắc đó không có thời không nên nói sắc thành nhân.
Hañci anārammaṇaṁ, natthi tassa āvaṭṭanā …pe… paṇidhi, no ca vata re vattabbe—“rūpaṁ hetū”ti.
1660.
Phản ngữ: Vô tham thành nhân, thành pháp biết cảnh, sự nhớ tưởng … sự cố tâm của Vô tham ấy vẫn có phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Alobho hetu sārammaṇo, atthi tassa āvaṭṭanā …pe… paṇidhīti? Āmantā.
Phản ngữ: Sắc thành nhân, thành pháp biết cảnh, sự nhớ tưởng, sự cố ý của sắc ấy vẫn có phải chăng? Tự ngôn: Không nên nói thế đó…
Rūpaṁ hetu sārammaṇaṁ, atthi tassa āvaṭṭanā …pe… paṇidhīti? Na hevaṁ vattabbe …pe…
Tự ngôn: Vô sân thành nhân, Vô si thành nhân, Tham thành nhân, Sân thành nhân, Si thành nhân, thành pháp biết cảnh, sự nhớ tưởng … sự cố tâm của Si ấy vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
adoso hetu … amoho hetu … lobho hetu … doso hetu … moho hetu sārammaṇo, atthi tassa āvaṭṭanā …pe… paṇidhīti? Āmantā.
Tự ngôn: Sắc thành nhân, thành pháp biết cảnh, sự nhớ tưởng … sự cố tâm của sắc ấy vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Rūpaṁ hetu sārammaṇaṁ, atthi tassa āvaṭṭanā …pe… paṇidhīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….
1661.
Tự ngôn: Sắc thành nhân, thành pháp không biết cảnh, sự nhớ tưởng … sự cố tâm của sắc ấy không có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Rūpaṁ hetu anārammaṇaṁ, natthi tassa āvaṭṭanā …pe… paṇidhīti? Āmantā.
Tự ngôn: Vô tham thành nhân, nhưng thành pháp không biết cảnh, sự nhớ tưởng … sự cố tâm của Vô tham ấy không có phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Alobho hetu anārammaṇo, natthi tassa āvaṭṭanā …pe… paṇidhīti? Na hevaṁ vattabbe …pe…
Tự ngôn: Sắc thành nhân nhưng thành pháp không biết cảnh, sự nhớ tưởng … sự cố tâm của sắc ấy không có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
rūpaṁ hetu anārammaṇaṁ, natthi tassa āvaṭṭanā …pe… paṇidhīti? Āmantā.
Tự ngôn: Vô sân thành nhân, Vô si thành nhân, Tham thành nhân, Sân thành nhân, Si thành nhân, nhưng thành pháp không biết cảnh, sự nhớ tưởng … sự cố tâm của Si ấy không có phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Adoso hetu … amoho hetu … lobho hetu … doso hetu … moho hetu anārammaṇo, natthi tassa āvaṭṭanā …pe… paṇidhīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….
1662.
Phản ngữ: Chớ nên nói Sắc thành nhân phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“rūpaṁ hetū”ti? Āmantā.
Phản ngữ: Tất cả Sắc tứ đại sung thành nhân, thành nơi nương tựa của tất cả Sắc Y sinh phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Nanu mahābhūtā upādāyarūpānaṁ upādāyahetūti? Āmantā.
Phản ngữ: Nếu mà Sắc tứ đại sung thành nhân bằng cách nương đỡ của tất cả Sắc Y sinh, chính do nhân đó, Ngài mới nói rằng Sắc thành nhân.
Hañci mahābhūtā upādāyarūpānaṁ upādāyahetu, tena vata re vattabbe—“rūpaṁ hetū”ti.
Dứt Sắc thành nhân ngữ.
Rūpaṁ hetūtikathā niṭṭhitā.