Vi Diệu Pháp
Abhidhamma
Bộ Ngữ Tông
Kathāvatthu
Mahāpaṇṇāsaka
Phẩm Thứ Mười Sáu
Soḷasamavagga
Rūpaṁvipākotikathā
1675.
Tự ngôn: Sắc thành dị thục quả phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Rūpaṁ vipākoti? Āmantā.
Tự ngôn: Sắc thành chỗ trụ của lạc thọ, thành chỗ trụ của khổ thọ, thành chỗ trụ của phi khổ phi lạc thọ, tương ưng với lạc thọ, tương ưng với khổ thọ, tương ưng với phi khổ phi lạc thọ, tương ưng với Xúc … tương ưng với Tâm thành pháp biết cảnh, sự nhớ tưởng … sự cố tâm của sắc ấy vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Rūpaṁ sukhavedaniyaṁ dukkhavedaniyaṁ adukkhamasukhavedaniyaṁ, sukhāya vedanāya sampayuttaṁ, dukkhāya vedanāya sampayuttaṁ, adukkhamasukhāya vedanāya sampayuttaṁ, phassena sampayuttaṁ …pe… cittena sampayuttaṁ, sārammaṇaṁ, atthi tassa āvaṭṭanā …pe… paṇidhīti? Na hevaṁ vattabbe …pe…
Tự ngôn: Sắc không thành sở trụ của lạc thọ, không thành sở trụ của khổ thọ … thành pháp không biết cảnh, sự nhớ tưởng … sự cố tâm của sắc ấy không có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
nanu na sukhavedaniyaṁ na dukkhavedaniyaṁ …pe… anārammaṇaṁ, natthi tassa āvaṭṭanā …pe… paṇidhīti? Āmantā.
Tự ngôn: Nếu mà sắc không thành sở trụ của lạc thọ, không thành sở trụ của khổ thọ … thành pháp không biết cảnh, sự nhớ tưởng … sự cố tâm của sắc ấy không có thời không nên nói sắc thành dị thục quả.
Hañci na sukhavedaniyaṁ na dukkhavedaniyaṁ …pe… anārammaṇaṁ, natthi tassa āvaṭṭanā …pe… paṇidhi, no ca vata re vattabbe—“rūpaṁ vipāko”ti.
1676.
Tự ngôn: Xúc thành dị thục quả, Xúc thành sở trụ của lạc thọ, thành sở trụ của khổ thọ … thành pháp biết cảnh, sự nhớ tưởng … sự cố tâm của Xúc ấy vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Phasso vipāko, phasso sukhavedaniyo dukkhavedaniyo …pe… sārammaṇo, atthi tassa āvaṭṭanā …pe… paṇidhīti? Āmantā.
Tự ngôn: Sắc thành dị thục quả, Sắc thành sở trụ của lạc thọ, thành sở trụ của khổ thọ … thành pháp biết cảnh, sự nhớ tưởng … sự cố tâm của sắc ấy vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Rūpaṁ vipāko, rūpaṁ sukhavedaniyaṁ dukkhavedaniyaṁ …pe… sārammaṇaṁ, atthi tassa āvaṭṭanā …pe… paṇidhīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….
1677.
Tự ngôn: Sắc thành dị thục quả nhưng Sắc không thành sở trụ của lạc thọ, không thành sở trụ của khổ thọ … thành pháp không biết cảnh, sự nhớ tưởng … sự cố tâm của sắc ấy không có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Rūpaṁ vipāko, rūpaṁ na sukhavedaniyaṁ na dukkhavedaniyaṁ …pe… anārammaṇaṁ, natthi tassa āvaṭṭanā …pe… paṇidhīti? Āmantā.
Tự ngôn: Xúc thành dị thục quả nhưng Xúc không thành sở trụ của lạc thọ, không thành sở trụ của khổ thọ … thành pháp không biết cảnh, sự nhớ tưởng … sự cố tâm của sắc ấy không có phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Phasso vipāko, phasso na sukhavedaniyo na dukkhavedaniyo …pe… anārammaṇo, natthi tassa āvaṭṭanā …pe… paṇidhīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….
1678.
Phản ngữ: Chớ nên nói Sắc thành dị thục quả phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“rūpaṁ vipāko”ti? Āmantā.
Phản ngữ: Sắc tức là Tâm và Sở hữu Tâm mà phát sanh ra do người tạo nghiệp để thành dị thục quả phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Nanu kammassa katattā uppannā cittacetasikā dhammā vipākoti? Āmantā.
Phản ngữ: Nếu mà pháp tức là Tâm và Sở hữu Tâm nơi sanh ra do người tạo nghiệp để thành dị thục quả, chính do nhân đó, Ngài mới nói rằng Sắc mà sanh ra do người tạo nghiệp để thành dị thục quả.
Hañci kammassa katattā uppannā cittacetasikā dhammā vipāko, tena vata re vattabbe—“kammassa katattā uppannaṁ rūpaṁ vipāko”ti.
Dứt Sắc thành dị thục quả ngữ.
Rūpaṁ vipākotikathā niṭṭhitā.