WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Kv 17.1 La-Hán Khí Phước Ngữ

Vi Diệu Pháp
Abhidhamma

Bộ Ngữ Tông
Kathāvatthu

Niggahapaṇṇāsaka

Phẩm Thứ Mười Bảy
Sattarasamavagga

Atthiarahatopuññūpacayotikathā

1689.

Tự ngôn: La Hán có cách bỏ hết phước (puññūpacayo) phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Atthi arahato puññūpacayoti? Āmantā.

Tự ngôn: La Hán có cách bỏ hết tội (apuññūpacayo) phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Atthi arahato apuññūpacayoti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Tự ngôn: La Hán không có cách bỏ hết tội phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
natthi arahato apuññūpacayoti? Āmantā.

Tự ngôn: La Hán không có cách bỏ hết phước phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Natthi arahato puññūpacayoti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

1690.

Tự ngôn: La Hán có cách bỏ hết phước phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Atthi arahato puññūpacayoti? Āmantā.

Tự ngôn: La Hán còn tạo đủ phước hành (puññābhisaṅkhāra), còn tạo đủ bất động hành (āneñjābhisaṅkhāra) còn tạo nghiệp mà thành để đi chỗ sanh để hậu hữu, để đặng thành đại, để đặng thành trưởng (adhipati), để đặng tài sản lớn, để đặng bè đảng nhiều, để đặng sự đẹp trong tiên, để đặng sự đẹp trong nhân loại phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Arahā puññābhisaṅkhāraṁ abhisaṅkharoti, āneñjābhisaṅkhāraṁ abhisaṅkharoti, gatisaṁvattaniyaṁ kammaṁ karoti, bhavasaṁvattaniyaṁ kammaṁ karoti, issariyasaṁvattaniyaṁ kammaṁ karoti, adhipaccasaṁvattaniyaṁ kammaṁ karoti, mahābhogasaṁvattaniyaṁ kammaṁ karoti, mahāparivārasaṁvattaniyaṁ kammaṁ karoti, devasobhagyasaṁvattaniyaṁ kammaṁ karoti, manussasobhagyasaṁvattaniyaṁ kammaṁ karotīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

1691.

Tự ngôn: La Hán có cách bỏ hết phước phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Atthi arahato puññūpacayoti? Āmantā.

Tự ngôn: La Hán còn đang bỏ hết phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Arahā ācinātīti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Tự ngôn: La Hán đang nghỉ bỏ hết phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
arahā apacinātīti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Tự ngôn: La Hán đang bỏ tuyệt phải chăng? … La Hán còn đang chấp cứng phải chăng? … La Hán đang chùi rửa phải chăng? … La Hán đang vùi lấp phải chăng? … La Hán đang hạn chế phải chăng? … La Hán đang thơm đầy phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
arahā pajahatīti …pe… arahā upādiyatīti …pe… arahā visinetīti …pe… arahā ussinetīti …pe… arahā vidhūpetīti …pe… arahā sandhūpetīti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Tự ngôn: La Hán đang chất chứa cũng chẳng phải, đang nghỉ chất chứa cũng chẳng phải, nhưng La Hán là người đã nghỉ trừ bỏ, đang bảo trì phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
nanu arahā nevācināti na apacināti apacinitvā ṭhitoti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà La Hán chẳng phải đang chấp chứa, chẳng phải đang nghỉ chấp chứa nhưng thành người đã nghỉ chừa bỏ, đang bảo trì thời không nên nói La Hán có cách bỏ hết phước.
Hañci arahā nevācināti nāpacināti apacinitvā ṭhito, no ca vata re vattabbe—“atthi arahato puññūpacayo”ti.

1692.

Tự ngôn: La Hán đang bỏ dứt cũng chẳng phải, đang chấp chứa cũng chẳng phải nhưng là bực đã bỏ dứt, đang bảo trì, chẳng phải đang chùi rửa, chẳng phải đang vùi lấp nhưng thành bực đã chùi rửa, đang bảo trì, chớ chẳng phải đang hạn chế, chẳng phải đang thơm đầy nhưng thành người đã hạn chế đang bảo trì phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu arahā neva pajahati na upādiyati pajahitvā ṭhito, neva visineti na ussineti visinetvā ṭhito, neva vidhūpeti na sandhūpeti vidhūpetvā ṭhitoti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà La Hán chẳng phải đang hạn chế, chẳng phải đang thơm đầy nhưng là bực đã hạn chế, đang bảo trì thời không nên nói La Hán có cách bỏ hết phước.
Hañci arahā neva vidhūpeti na sandhūpeti vidhūpetvā ṭhito, no ca vata re vattabbe—“atthi arahato puññūpacayo”ti.

1693.

Phản ngữ: La Hán không có cách bỏ hết phước phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Natthi arahato puññūpacayoti? Āmantā.

Phản ngữ: La Hán phải bố thí phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Arahā dānaṁ dadeyyāti? Āmantā.

Phản ngữ: Nếu La Hán phải bố thí, thời không nên nói La Hán không có cách bỏ hết phước.
Hañci arahā dānaṁ dadeyya, no ca vata re vattabbe—“natthi arahato puññūpacayo”ti.

1694.

Phản ngữ: La Hán phải cho y … phải cho bát, phải cho tọa cụ, phải cho thuốc men và vật dụng, phải cho đồ nhai, phải cho đồ ăn, phải cho đồ uống, phải lạy tháp, phải dưng đồ trang điểm, phải dưng đồ thơm thoa xức, phải dưng đồ thoa chà nơi tháp, phải cúng dường bảo tháp phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Arahā cīvaraṁ dadeyya …pe… piṇḍapātaṁ dadeyya … senāsanaṁ dadeyya … gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṁ dadeyya … khādanīyaṁ dadeyya … bhojanīyaṁ dadeyya … pānīyaṁ dadeyya … cetiyaṁ vandeyya … cetiye mālaṁ āropeyya … gandhaṁ āropeyya … vilepanaṁ āropeyya …pe… cetiyaṁ abhidakkhiṇaṁ kareyyāti? Āmantā.

Phản ngữ: Nếu mà La Hán phải cúng dường tháp, thời không nên nói La Hán không có cách bỏ hết phước.
Hañci arahā cetiyaṁ abhidakkhiṇaṁ kareyya, no ca vata re vattabbe—“natthi arahato puññūpacayo”ti.

Dứt La Hán khí phước ngữ.
Atthi arahato puññūpacayotikathā niṭṭhitā.