Vi Diệu Pháp
Abhidhamma
Bộ Ngữ Tông
Kathāvatthu
Mahāpaṇṇāsaka
Phẩm Thứ Mười Bảy
Sattarasamavagga
Dakkhiṇāvisuddhikathā
1729.
Tự ngôn: Bố thí trong sạch chỉ thuộc phần người cúng, không trong sạch đặng thuộc phần người thọ phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Dāyakatova dānaṁ visujjhati, no paṭiggāhakatoti? Āmantā.
Tự ngôn: Cũng có hạng người thọ mà thành bực đáng cúng dường, thành bực đáng nghinh tiếp, thành bực đáng làm phước, thành bực đáng chấp tay kỉnh xá, thành phước điền cao thượng của đời vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu atthi keci paṭiggāhakā āhuneyyā pāhuneyyā dakkhiṇeyyā añjalikaraṇīyā anuttaraṁ puññakkhettaṁ lokassāti? Āmantā.
Tự ngôn: Nếu mà có bực thọ thí thành người đáng cúng dường, thành người đáng nghinh tiếp, thành người đáng làm phước, thành người đáng chấp tay kỉnh xá, thành phước điền cao thượng của đời vẫn có thời không nên nói bố thí trong sạch chỉ đặng nơi phía cúng, không đặng trong sạch nơi phía thọ.
Hañci atthi keci paṭiggāhakā āhuneyyā pāhuneyyā dakkhiṇeyyā añjalikaraṇīyā anuttaraṁ puññakkhettaṁ lokassa, no ca vata re vattabbe—“dāyakatova dānaṁ visujjhati, no paṭiggāhakato”ti.
1730.
Tự ngôn: Bố thí trong sạch đặng chỉ nơi phía thí, không trong sạch đặng nơi phía thọ phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Dāyakatova dānaṁ visujjhati, no paṭiggāhakatoti? Āmantā.
Tự ngôn: Đức Thế Tôn Ngài nói bốn cặp trượng phu, tám người trượng phu là thành bực đáng làm phước phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu cattāro purisayugā aṭṭha purisapuggalā dakkhiṇeyyā vuttā bhagavatāti? Āmantā.
Tự ngôn: Nếu mà Đức Thế Tôn nói bốn cặp trượng phu, tám người trượng phu là bực đáng làm phước thời không nên nói bố thí trong sạch chỉ đặng bên cúng, không đặng trong sạch bên thọ.
Hañci cattāro purisayugā aṭṭha purisapuggalā dakkhiṇeyyā vuttā bhagavatā, no ca vata re vattabbe—“dāyakatova dānaṁ visujjhati, no paṭiggāhakato”ti.
1731.
Tự ngôn: Bố thí trong sạch chỉ đặng bên cúng, không trong sạch đặng về bên thọ phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Dāyakatova dānaṁ visujjhati, no paṭiggāhakatoti? Āmantā.
Tự ngôn: Cũng có hạng người cúng dường đến Sơ quả rồi thỏa thích phước vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu atthi keci sotāpanne dānaṁ datvā dakkhiṇaṁ ārādhentīti? Āmantā.
Tự ngôn: Nếu mà cũng có hạng người cúng dường đến Dự Lưu rồi thỏa thích phước vẫn có thời không nên nói bố thí trong sạch chỉ đặng về phần cúng, không trong sạch đặng về phần thọ.
Hañci atthi keci sotāpanne dānaṁ datvā dakkhiṇaṁ ārādhenti, no ca vata re vattabbe—“dāyakatova dānaṁ visujjhati, no paṭiggāhakato”ti.
Tự ngôn: Cũng có hạng người cúng dường đến bực Nhứt Lai … đến bực Bất Lai, đến bực La Hán rồi thỏa thích vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu atthi keci sakadāgāmissa …pe… anāgāmissa …pe… arahato dānaṁ datvā dakkhiṇaṁ ārādhentīti? Āmantā.
Tự ngôn: Nếu mà có hạng người cúng dường đến La Hán rồi thỏa thích phước vẫn có thời không nên nói bố thí trong sạch chỉ đặng phía thí, không trong sạch đặng theo phía thọ.
Hañci atthi keci arahato dānaṁ datvā dakkhiṇaṁ ārādhenti, no ca vata re vattabbe—“dāyakatova dānaṁ visujjhati, no paṭiggāhakato”ti.
1732.
Tự ngôn: Bố thí trong sạch chỉ đặng phía thọ, không trong sạch với phía thí phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Paṭiggāhakato dānaṁ visujjhatīti? Āmantā.
Tự ngôn: Người khác thành kẻ làm cho người khác khổ, lạc, mà người khác làm cho một người làm, nhưng một người khác nửa hưởng quả phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Añño aññassa kārako, parakataṁ sukhadukkhaṁ, añño karoti añño paṭisaṁvedetīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….
Tự ngôn: Bố thí trong sạch đặng chỉ về phần thí, không trong sạch đặng về phần thọ phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Dāyakatova dānaṁ visujjhati, no paṭiggāhakatoti? Āmantā.
Tự ngôn: Đức Thế Tôn Ngài có phán rằng: “Này Ānanda, bố thí trong sạch cho bốn thứ. Bốn thứ ra sao?
Nanu vuttaṁ bhagavatā—“catasso kho imā, ānanda, dakkhiṇā visuddhiyo. Katamā catasso?
Bố thí mà trong sạch phía người thí, không trong sạch về phía người thọ vẫn có. Bố thí mà trong sạch về phía người thọ, nhưng không trong sạch về phía người thí vẫn có. Bố thí mà không trong sạch cả kẻ thí và người thọ vẫn có. Bố thí mà trong sạch cả kẻ thí luôn người thọ cũng có. Vậy bố thí mà trong sạch phần người thí, nhưng không trong sạch về phần người thọ ra sao? Người thí trong đời này là bực có giới, có pháp lương hảo (kālyāṇa) nhưng người thọ là bực phá giới có pháp tội; đây là bố thí trong sạch về phần người thí mà không trong sạch về phần người thọ. Còn bố thí trong sạch bên người thọ mà không trong sạch về phần người thí ra sao? như là người bố thí trong đời này là kẻ phá giới, có pháp tội nhưng bực thọ thí có giới và có pháp lương hảo (kālyāṇa), thế này là bố thí trong sạch bên người thọ nhưng không trong sạch phía người thí. Còn bố thí trong sạch cả người thí và người thọ ra sao? như người bố thí trong đời này là kẻ phá giới có pháp tội và bực thọ thí cũng là người phá giới có pháp tội; cách này gọi là bố thí không trong sạch cả kẻ thí luôn người thọ. Còn bố thí trong sạch cả kẻ thí luôn người thọ ra sao? Như người bố thí trong đời này là bực có giới, có pháp lương hảo (kālyāṇa) và người thọ thí cũng là bực có giới có pháp lương hảo; cách này là bố thí trong sạch cả bên bố thí luôn phần thọ thí. Này Ananda, bố thí có bốn cách như thế này vậy”. Đây là bài Kinh vẫn thật có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Atthānanda, dakkhiṇā dāyakato visujjhati, no paṭiggāhakato; atthānanda, dakkhiṇā paṭiggāhakato visujjhati, no dāyakato; atthānanda, dakkhiṇā dāyakato ceva visujjhati paṭiggāhakato ca; atthānanda, dakkhiṇā neva dāyakato visujjhati, no paṭiggāhakato. Imā kho, ānanda, catasso dakkhiṇā visuddhiyo”ti. Attheva suttantoti? Āmantā.
Tự ngôn: Nếu thế đó thời không nên nói bố thí trong sạch chỉ đặng về phần thí, không trong sạch đặng về phần thọ thí.
Tena hi na vattabbaṁ—“dāyakatova dānaṁ visujjhati, no paṭiggāhakato”ti.
Dứt Bố thí thanh tịnh ngữ.
Dakkhiṇāvisuddhikathā niṭṭhitā.
Dứt phẩm thứ mười bảy.
Sattarasamo vaggo.
Tassuddānaṁ
Atthi arahato puññūpacayo, natthi arahato akālamaccu, sabbamidaṁ kammato, indriyabaddhaññeva dukkhaṁ, ṭhapetvā ariyamaggaṁ avasesā saṅkhārā dukkhā, saṅgho dakkhiṇaṁ paṭiggaṇhāti, saṅgho dakkhiṇaṁ visodheti, saṅgho bhuñjati pivati khādati sāyati, saṅghassa dinnaṁ mahapphalaṁ, atthi dānaṁ visuddhiyāti.