WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Kv 17.3 Nhứt Thế Thử Thành Do Nghiệp Ngữ

Vi Diệu Pháp
Abhidhamma

Bộ Ngữ Tông
Kathāvatthu

Mahāpaṇṇāsaka

Phẩm Thứ Mười Bảy
Sattarasamavagga

Sabbamidaṅkammatotikathā

1699.

Tự ngôn: Tất cả vật đây đều thành do nghiệp phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Sabbamidaṁ kammatoti? Āmantā.

Tự ngôn: Dù cho nghiệp cũng thành do nghiệp phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Kammampi kammatoti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Tự ngôn: Tất cả vật đây thành đều do nghiệp phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
sabbamidaṁ kammatoti? Āmantā.

Tự ngôn: Vật tất cả đây thành đều do nhân tạo để trong khi trước phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Sabbamidaṁ pubbekatahetūti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Tự ngôn: Tất cả vật đây thành đều do nghiệp phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
sabbamidaṁ kammatoti? Āmantā.

Tự ngôn: Tất cả vật đây thành do dị thục quả của nghiệp phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Sabbamidaṁ kammavipākatoti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Tự ngôn: Tất cả vật đây thành do dị thục quả của nghiệp phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Sabbamidaṁ kammavipākatoti? Āmantā.

Tự ngôn: Người phải sát sanh do dị thục quả của nghiệp phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Kammavipākena pāṇaṁ haneyyāti? Āmantā.

Tự ngôn: Sát sanh có quả phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Pāṇātipāto saphaloti? Āmantā.

Tự ngôn: Dị thục quả của nghiệp có quả phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Kammavipāko saphaloti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Tự ngôn: Dị thục quả của nghiệp không có quả phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
kammavipāko aphaloti? Āmantā.

Tự ngôn: Sát sanh không có quả phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Pāṇātipāto aphaloti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Tự ngôn: Người phải trộm cướp … phải vọng ngôn, phải lưỡng thiệt, phải ác khẩu, phải ỷ ngữ, phải cắt vách lén trộm, phải đại cướp, phải cướp nhà lẻ, phải đón đường vắng, phải lấy vợ người, phải giết lối xóm, phải giết dân chúng do nghiệp dị thục quả phải chăng? Phải bố thí, phải cho y áo, phải cho bát, phải cho tọa cụ, phải cho thuốc men và vật dùng bởi nghiệp dị thục quả phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Kammavipākena adinnaṁ ādiyeyya …pe… musā bhaṇeyya … pisuṇaṁ bhaṇeyya … pharusaṁ bhaṇeyya … samphaṁ palapeyya … sandhiṁ chindeyya … nillopaṁ hareyya … ekāgārikaṁ kareyya … paripanthe tiṭṭheyya … paradāraṁ gaccheyya … gāmaghātakaṁ kareyya … nigamaghātakaṁ kareyya … kammavipākena dānaṁ dadeyya … cīvaraṁ dadeyya … piṇḍapātaṁ dadeyya … senāsanaṁ dadeyya … gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṁ dadeyyāti? Āmantā.

Tự ngôn: Thuốc men, vật dụng có quả phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Gilānapaccayabhesajjaparikkhāro saphaloti? Āmantā.

Tự ngôn: Nghiệp dị thục có quả phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Kammavipāko saphaloti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Tự ngôn: Nghiệp dị thục không có quả phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
kammavipāko aphaloti? Āmantā.

Tự ngôn: Thuốc men, vật dụng không có quả phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Gilānapaccayabhesajjaparikkhāro aphaloti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

1700.

Phản ngữ: Chớ nên nói tất cả vật đây thành do nghiệp phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“sabbamidaṁ kammato”ti? Āmantā.

Phản ngữ: Đức Thế Tôn Ngài có phán rằng: “Đời hành vi do nghiệp, chúng sanh hành vi do nghiệp, tất cả chúng sanh có nghiệp là cơ quan mật thiết như khía trái khế của xe nơi đang chạy, như thế người đặng chức phận ngợi khen do nghiệp và gặp sự suy đồi cho đến bị giết bị cầm tù cũng do nghiệp, người biết rõ cái nghiệp đó là cơ quan làm cho khác nhau, như vậy rồi làm sao mà dám nói rằng nghiệp không có trong đời”. Như đây là bài Kinh vẫn thật có phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Nanu vuttaṁ bhagavatā—

“Kammunā vattatī loko,
kammunā vattatī pajā;
Kammanibandhanā sattā,
rathassāṇīva yāyato.

Kammena kittiṁ labhate pasaṁsaṁ,
Kammena jāniñca vadhañca bandhaṁ;
Taṁ kammaṁ nānākaraṇaṁ viditvā,
Kasmā vade natthi kammanti loke”ti.

Attheva suttantoti? Āmantā.

Phản ngữ: Nếu thế đó tất cả vật đây cũng là nghiệp chớ gì.
Tena hi “sabbamidaṁ kammato”ti.

Dứt Nhứt thế thử thành do nghiệp ngữ.
Sabbamidaṁ kammatotikathā niṭṭhitā.