WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Kv 17.4 Quyền Liên Quan Ngữ

Vi Diệu Pháp
Abhidhamma

Bộ Ngữ Tông
Kathāvatthu

Mahāpaṇṇāsaka

Phẩm Thứ Mười Bảy
Sattarasamavagga

Indriyabaddhakathā

1701.

Phản ngữ: Sự vật chỉ liên quan với quyền ấy thành khổ phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Indriyabaddhaññeva dukkhanti? Āmantā.

Tự ngôn: Sự vật chỉ liên quan với quyền đó vô thường thành hữu vi, nương duyên sanh ra, có sự mất là thường, có sự hủy hoại là thường, có sự tan rã là thường, có sự diệt mất là thường, có sự biến đổi là thường phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Indriyabaddhaññeva aniccaṁ saṅkhataṁ paṭiccasamuppannaṁ khayadhammaṁ vayadhammaṁ virāgadhammaṁ nirodhadhammaṁ vipariṇāmadhammanti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Tự ngôn: Sự vật không liên quan với quyền cũng vô thường, thành hữu vi nương duyên sanh ra, có sự mất đi dĩ nhiên, có sự hư hao dĩ nhiên, có sự tan rã dĩ nhiên, có sự diệt mất dĩ nhiên, có sự biến đổi dĩ nhiên phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
nanu anindriyabaddhaṁ aniccaṁ saṅkhataṁ paṭiccasamuppannaṁ khayadhammaṁ vayadhammaṁ virāgadhammaṁ nirodhadhammaṁ vipariṇāmadhammanti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà sự vật không liên quan với quyền cũng vô thường thành hữu vi, nương duyên sanh ra, có sự mất đi dĩ nhiên, có sự hư hoại dĩ nhiên, có sự tan rã dĩ nhiên, có sự diệt mất dĩ nhiên, có sự biến đổi dĩ nhiên thời không nên nói sự vật chỉ liên quan với quyền đó thành khổ.
Hañci anindriyabaddhaṁ aniccaṁ saṅkhataṁ paṭiccasamuppannaṁ khayadhammaṁ vayadhammaṁ virāgadhammaṁ nirodhadhammaṁ vipariṇāmadhammaṁ, no ca vata re vattabbe—“indriyabaddhaññeva dukkhan”ti.

1702.

Tự ngôn: Sự vật không liên quan với quyền cũng vô thường thành hữu vi nương duyên sanh ra … có sự biến đổi là lẽ thường nhưng nó không thành khổ phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Anindriyabaddhaṁ aniccaṁ saṅkhataṁ paṭiccasamuppannaṁ …pe… vipariṇāmadhammaṁ, tañca na dukkhanti? Āmantā.

Tự ngôn: Sự vật liên quan với quyền cũng vô thường, thành hữu vi … có sự biến đổi là lẽ dĩ nhiên, nhưng nó không thành khổ phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Indriyabaddhaṁ aniccaṁ saṅkhataṁ …pe… vipariṇāmadhammaṁ, tañca na dukkhanti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Tự ngôn: Sự vật liên quan với quyền cũng vô thường thành hữu vi, có sự biến đổi là dĩ nhiên và nó thành khổ phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Indriyabaddhaṁ aniccaṁ saṅkhataṁ …pe… vipariṇāmadhammaṁ, tañca dukkhanti? Āmantā.

Tự ngôn: Sự vật không liên quan với quyền vô thường, thành hữu vi … có sự biến đổi là dĩ nhiên và nó thành khổ phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Anindriyabaddhaṁ aniccaṁ saṅkhataṁ …pe… vipariṇāmadhammaṁ, tañca dukkhanti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

1703.

Tự ngôn: Sự vật chỉ liên quan với quyền đó thành khổ phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Indriyabaddhaññeva dukkhanti? Āmantā.

Tự ngôn: Sự vật nào vô thường, sự vật ấy Đức Thế Tôn Ngài phán rằng là khổ, sự vật không liên quan với quyền cũng vô thường phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu yadaniccaṁ taṁ dukkhaṁ vuttaṁ bhagavatā—“anindriyabaddhaṁ aniccan”ti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà thứ nào vô thường, thứ ấy Đức Thế Tôn Ngài có phán rằng là khổ, thứ vật nào không liên quan với quyền cũng vô thường, thời không nên nói sự vật chỉ liên quan với quyền đó thành khổ.
Hañci yadaniccaṁ taṁ dukkhaṁ vuttaṁ bhagavatā—“anindriyabaddhaṁ aniccaṁ”, no ca vata re vattabbe—“indriyabaddhaññeva dukkhan”ti.

1704.

Phản ngữ: Chớ nên nói sự vật chỉ liên quan với quyền đó mới thành khổ phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“indriyabaddhaññeva dukkhan”ti? Āmantā.

Phản ngữ: Người giữ hạnh tốt trong Phật Giáo hầu chăm chú biết khổ mà liên quan với quyền thế nào thời vẫn hành phạm hạnh trong Phật Giáo hầu chăm chú biết khổ nơi không liên quan với quyền như thế đó phải chăng? Tự ngôn: Không nên nói thế đó…
Yathā indriyabaddhassa dukkhassa pariññāya bhagavati brahmacariyaṁ vussati, evamevaṁ anindriyabaddhassa dukkhassa pariññāya bhagavati brahmacariyaṁ vussatīti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Phản ngữ: Khổ liên quan với quyền mà bực Thánh đã chăm chú rõ vẫn không sanh nữa như thế nào thì khổ mà không liên quan với quyền của bực Thánh đã chăm chú hiểu thời không sanh nữa thế đó phải chăng? Tự ngôn: Không nên nói thế đó…
yathā indriyabaddhaṁ dukkhaṁ pariññātaṁ na puna uppajjati, evamevaṁ anindriyabaddhaṁ dukkhaṁ pariññātaṁ na puna uppajjatīti? Na hevaṁ vattabbe.

Phản ngữ: Nếu thế đó thời sự vật chỉ liên quan với quyền ấy thành khổ chớ gì.
Tena hi indriyabaddhaññeva dukkhanti.

Dứt Quyền liên quan ngữ.
Indriyabaddhakathā niṭṭhitā.