Vi Diệu Pháp
Abhidhamma
Bộ Ngữ Tông
Kathāvatthu
Mahāpaṇṇāsaka
Phẩm Thứ Mười Bảy
Sattarasamavagga
Navattabbaṁsaṅghodakkhiṇaṁpaṭiggaṇhātikathā
1708.
Tự ngôn: Chớ nên nói Tăng bảo thọ của làm phước đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“saṅgho dakkhiṇaṁ paṭiggaṇhātī”ti? Āmantā.
Tự ngôn: Tăng bảo là bực đáng cúng dường, thành bực đáng nghinh tiếp, thành bực đáng với của làm phước, thành bực đáng chấp tay cung kỉnh, thành phước điền cao thượng của đời phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu saṅgho āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṁ puññakkhettaṁ lokassāti? Āmantā.
Tự ngôn: Nếu mà Tăng bảo thành bực đáng với của cúng dường, thành bực đáng nghinh tiếp, thành bực đáng làm phước, thành bực đáng kỉnh xá, thành phước điền cao thượng của đời, chính do nhân đó, Ngài mới nói rằng Tăng bảo thọ của làm phước đặng.
Hañci saṅgho āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṁ puññakkhettaṁ lokassa, tena vata re vattabbe—“saṅgho dakkhiṇaṁ paṭiggaṇhātī”ti.
1709.
Tự ngôn: Không nên nói Tăng bảo thọ của làm phước đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“saṅgho dakkhiṇaṁ paṭiggaṇhātī”ti? Āmantā.
Tự ngôn: Đức Thế Tôn Ngài phán bốn đôi của trượng phu, tám bực người trượng phu là thành bực đáng của làm phước phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu cattāro purisayugā aṭṭha purisapuggalā dakkhiṇeyyā vuttā bhagavatāti? Āmantā.
Tự ngôn: Nếu mà Đức Thế Tôn Ngài phán bốn đôi trượng phu, 8 bực người trượng phu là thành bực đáng của làm phước, chính do nhân đó, Ngài mới nói rằng Tăng bảo thọ của làm phước đặng.
Hañci cattāro purisayugā aṭṭha purisapuggalā dakkhiṇeyyā vuttā bhagavatā, tena vata re vattabbe—“saṅgho dakkhiṇaṁ paṭiggaṇhātī”ti.
1710.
Tự ngôn: Chớ nên nói Tăng bảo thọ của làm phước đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“saṅgho dakkhiṇaṁ paṭiggaṇhātī”ti? Āmantā.
Tự ngôn: Cũng có bọn người nơi dưng cúng đến Tăng vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu atthi keci saṅghassa dānaṁ dentīti? Āmantā.
Tự ngôn: Nếu mà có bọn người nơi dưng cúng cho Tăng vẫn có, chính do nhân đó, Ngài mới nói rằng Tăng bảo thọ của làm phước đặng.
Hañci atthi keci saṅghassa dānaṁ denti, tena vata re vattabbe—“saṅgho dakkhiṇaṁ paṭiggaṇhātī”ti.
Tự ngôn: Hoặc có người mà dưng y … dưng bát, dưng tọa cụ, dưng y dược, vật dụng, dưng đồ nhai, dưng đồ hưởng … dưng nước uống đến Tăng vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu atthi keci saṅghassa cīvaraṁ denti …pe… piṇḍapātaṁ denti … senāsanaṁ denti … gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṁ denti … khādanīyaṁ denti … bhojanīyaṁ denti …pe… pānīyaṁ dentīti? Āmantā.
Tự ngôn: Nếu mà hoặc bọn người dưng nước uống đến chư Tăng vẫn có, chính do nhân đó, Ngài mới nói rằng Tăng bảo thọ của làm phước đặng.
Hañci atthi keci saṅghassa pānīyaṁ denti, tena vata re vattabbe—“saṅgho dakkhiṇaṁ paṭiggaṇhātī”ti.
1711.
Tự ngôn: Chớ nên nói Tăng bảo thọ của làm phước đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“saṅgho dakkhiṇaṁ paṭiggaṇhātī”ti? Āmantā.
Tự ngôn: Đức Thế Tôn Ngài có phán rằng: “Tăng bảo bực đến đầy đủ với định vẫn thọ của làm phước như lửa thọ cách cúng dường, như Đại địa chứa nước mưa từ mây lớn”. Như đây là bài Kinh vẫn thật có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu vuttaṁ bhagavatā—
“Āhutiṁ jātavedova,
mahāmeghaṁva medanī;
Saṅgho samādhisampanno,
paṭiggaṇhāti dakkhiṇan”ti.
Attheva suttantoti? Āmantā.
Tự ngôn: Nếu thế đó Tăng bảo cũng thọ của làm phước đặng chớ gì.
Tena hi saṅgho dakkhiṇaṁ paṭiggaṇhātīti.
1712.
Phản ngữ: Tăng bảo thọ của làm phước đặng phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Saṅgho dakkhiṇaṁ paṭiggaṇhātīti? Āmantā.
Phản ngữ: Đạo thọ đặng phải chăng? Quả thọ đặng phải chăng? Tự ngôn: Không nên nói thế đó…
Maggo paṭiggaṇhāti, phalaṁ paṭiggaṇhātīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….
Dứt Bất ưng ngôn Tăng thọ cúng dường ngữ.
Na vattabbaṁ saṅgho dakkhiṇaṁ paṭiggaṇhātītikathā niṭṭhitā.