WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Kv 17.7 Bất Ngôn Tăng Ưng Thọ Thí Ngữ

Vi Diệu Pháp
Abhidhamma

Bộ Ngữ Tông
Kathāvatthu

Mahāpaṇṇāsaka

Phẩm Thứ Mười Bảy
Sattarasamavagga

Navattabbaṁsaṅghodakkhiṇaṁvisodhetītikathā

1713.

Tự ngôn: Không nên nói Tăng còn làm của phước cho trong sạch đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“saṅgho dakkhiṇaṁ visodhetī”ti? Āmantā.

Tự ngôn: Tăng bực người đáng cúng dường, bực người đáng nghinh tiếp, bực người đáng làm phước, bực người đáng chấp tay cung kỉnh, thành phước điền cao thượng của đời phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu saṅgho āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṁ puññakkhettaṁ lokassāti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà Tăng thành bực đáng cúng dường … thành phước điền cao thượng của đời thì chính do nhân đó, Ngài mới nói rằng Tăng có thể làm cho phước trong sạch.
Hañci saṅgho āhuneyyo …pe… anuttaraṁ puññakkhettaṁ lokassa, tena vata re vattabbe—“saṅgho dakkhiṇaṁ visodhetī”ti.

1714.

Tự ngôn: Chớ nên nói rằng Tăng còn làm cho bố thí trong sạch đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“saṅgho dakkhiṇaṁ visodhetī”ti? Āmantā.

Tự ngôn: Đức Thế Tôn Ngài nói bốn đôi trượng phu, tám người trượng phu là thành người đáng làm phước phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu cattāro purisayugā aṭṭha purisapuggalā dakkhiṇeyyā vuttā bhagavatāti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà Đức Thế Tôn Ngài có nói bốn đôi trượng phu, tám người trượng phu là thành người đáng làm phước, chính do nhân đó, Ngài mới nói rằng Tăng có thể làm phước trong sạch đặng.
Hañci cattāro purisayugā aṭṭha purisapuggalā dakkhiṇeyyā vuttā bhagavatā, tena vata re vattabbe—“saṅgho dakkhiṇaṁ visodhetī”ti.

1715.

Tự ngôn: Chớ nên nói rằng Tăng còn làm cho phước trong sạch đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“saṅgho dakkhiṇaṁ visodhetī”ti? Āmantā.

Tự ngôn: Cũng có bọn người mà dưng cúng bố thí cho Tăng rồi thỏa thích phước vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu atthi keci saṅghassa dānaṁ datvā dakkhiṇaṁ ārādhentīti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà cũng có số người đã dưng cúng, bố thí đến Tăng rồi thỏa thích phước vẫn có, chính do nhân đó, Ngài mới nói rằng Tăng còn cho làm phước trong sạch đặng.
Hañci atthi keci saṅghassa dānaṁ datvā dakkhiṇaṁ ārādhenti, tena vata re vattabbe—“saṅgho dakkhiṇaṁ visodhetī”ti.

1716.

Tự ngôn: Cũng có người dưng y … dưng bát, dưng tọa cụ, dưng y dược vật dụng, dưng đồ nhai, dưng đồ độ (thực), dưng nước uống đến Tăng rồi thỏa thích phước vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu atthi keci saṅghassa cīvaraṁ datvā …pe… piṇḍapātaṁ datvā …pe… senāsanaṁ datvā … gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṁ datvā … khādanīyaṁ datvā … bhojanīyaṁ datvā …pe… pānīyaṁ datvā dakkhiṇaṁ ārādhentīti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà cũng có số người khi đã dưng nước, đồ uống đến Tăng thỏa thích phước vẫn có, chính do nhân đó, Ngài mới nói rằng Tăng có thể cho phước trong sạch đặng.
Hañci atthi keci saṅghassa pānīyaṁ datvā dakkhiṇaṁ ārādhenti, tena vata re vattabbe—“saṅgho dakkhiṇaṁ visodhetī”ti.

1717.

Phản ngữ: Tăng có thể cho phước trong sạch đặng phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Saṅgho dakkhiṇaṁ visodhetīti? Āmantā.

Phản ngữ: Đạo có thể cho phước trong sạch đặng phải chăng? Quả có thể cho phước trong sạch phải chăng? Tự ngôn: Không nên nói thế đó…
Maggo visodheti, phalaṁ visodhetīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Dứt Bất ngôn Tăng ưng thọ thí ngữ.
Na vattabbaṁ saṅgho dakkhiṇaṁ visodhetītikathā niṭṭhitā.