Vi Diệu Pháp
Abhidhamma
Bộ Ngữ Tông
Kathāvatthu
Mahāpaṇṇāsaka
Phẩm Thứ Mười Bảy
Sattarasamavagga
Navattabbaṁsaṅghobhuñjatītikathā
1718.
Tự ngôn: Chớ nên nói Tăng độ uống nhai liếm đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“saṅgho bhuñjati pivati khādati sāyatī”ti? Āmantā.
Tự ngôn: Cũng có số người làm Yết ma, diễn giảng, nấu cháo và nấu nước phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu atthi keci saṅghabhattāni karonti, uddesabhattāni karonti, yāgupānāni karontīti? Āmantā.
Tự ngôn: Nếu mà có người là yết ma, diễn giảng, nấu cháo và nấu nước vẫn có, chính do nhân đó, Ngài mới nói rằng Tăng độ, uống nhai, liếm đặng.
Hañci atthi keci saṅghabhattāni karonti, uddesabhattāni karonti, yāgupānāni karonti, tena vata re vattabbe—“saṅgho bhuñjati pivati khādati sāyatī”ti.
1719.
Tự ngôn: Chớ nên nói Tăng độ uống nhai liếm đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“saṅgho bhuñjati pivati khādati sāyatī”ti? Āmantā.
Tự ngôn: Đức Thế Tôn Ngài nói đoàn thể thực phẩm, đáo biệt thực phẩm, quá đa thực phẩm, bất đa thực phẩm sắp để phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu vuttaṁ bhagavatā—“gaṇabhojanaṁ paramparabhojanaṁ atirittabhojanaṁ anatirittabhojanan”ti? Āmantā.
Tự ngôn: Nếu mà Đức Thế Tôn Ngài đặt để đoàn thể thực phẩm, đáo biệt thực phẩm, quá đa thực phẩm, bất đa thực phẩm chính do nhân đó mới nói rằng Tăng độ uống nhai liếm đặng.
Hañci vuttaṁ bhagavatā—“gaṇabhojanaṁ paramparabhojanaṁ atirittabhojanaṁ anatirittabhojanaṁ”, tena vata re vattabbe—“saṅgho bhuñjati pivati khādati sāyatī”ti.
1720.
Tự ngôn: Không nên nói Tăng độ uống nhai liếm đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“saṅgho bhuñjati pivati khādati sāyatī”ti? Āmantā.
Tự ngôn: Đức Thế Tôn Ngài có chế tám thứ nước uống như là: nước trái xoài (ambapānaṃ), nước trái trâm (jambūpānaṃ), nước trái chuối có hột (cocapānaṃ), nước trái chuối không hột (mocapānaṃ), nước trái viết (madhupānaṃ), nước trái thị (muddikapānaṃ), nước củ sen (sālukapānaṃ), nước trái thanh trà (phārusakapanaṃ) phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu aṭṭha pānāni vuttāni bhagavatā—ambapānaṁ, jambupānaṁ, cocapānaṁ, mocapānaṁ, madhukapānaṁ, muddikapānaṁ, sālukapānaṁ, phārusakapānanti? Āmantā.
Tự ngôn: Nếu Đức Thế Tôn Ngài có chế để tám thứ nước uống như là nước trái xoài, nước trái trâm, nước trái chuối có hột, nước trái chuối không hột, nước trái viết, nước trái thị, nước củ sen, nước trái thanh trà thì chính do nhân đó mới nói rằng Tăng độ nhai liếm đặng.
Hañci aṭṭha pānāni vuttāni bhagavatā—ambapānaṁ, jambupānaṁ, cocapānaṁ, mocapānaṁ, madhukapānaṁ, muddikapānaṁ, sālukapānaṁ, phārusakapānaṁ, tena vata re vattabbe—“saṅgho bhuñjati pivati khādati sāyatī”ti.
1721.
Phản ngữ: Tăng độ nhai liếm đặng phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Saṅgho bhuñjati pivati khādati sāyatīti? Āmantā.
Phản ngữ: Đạo (magga) nhai liếm đặng phải chăng? Quả độ nhai liếm đặng phải chăng? Tự ngôn: Không nên nói thế đó…
Maggo bhuñjati pivati khādati sāyati, phalaṁ bhuñjati pivati khādati sāyatīti? Na hevaṁ vattabbe …pe….
Dứt Bất ngôn Tăng độ thực ngữ.
Na vattabbaṁ saṅgho bhuñjatītikathā niṭṭhitā.