WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Kv 18.1 Thế Giới Nhân Loại Ngữ

Vi Diệu Pháp
Abhidhamma

Bộ Ngữ Tông
Kathāvatthu

Niggahapaṇṇāsaka

Phẩm Thứ Mười Tám
Aṭṭhārasamavagga

Aṭṭhārasamavagga

1733.

Tự ngôn: Không nên nói Đức Thế Tôn Ngài vẫn đang bảo trì trong thế giới nhân loại phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“buddho bhagavā manussaloke aṭṭhāsī”ti? Āmantā.

Tự ngôn: Tòng lâm, chùa, nhà hội, đô thành, tỉnh, thôn quê nơi Phật Ngài từng ngự mà thành pháp vẫn còn phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu atthi buddhavutthāni cetiyāni ārāmavihāragāmanigamanagarāni raṭṭhāni janapadānīti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà tòng lâm, chùa, nhà hội, đô thành, tỉnh, thôn quê mà Đức Phật Ngài đã từng ngự mà thành pháp vẫn có, chính do nhân đó mới có nói rằng Đức Phật đã từng vẫn bảo trì trong thế giới Nhân loại.
Hañci atthi buddhavutthāni cetiyāni ārāmavihāragāmanigamanagarāni raṭṭhāni janapadāni, tena vata re vattabbe—“buddho bhagavā manussaloke aṭṭhāsī”ti.

1734.

Tự ngôn: Không nên nói Đức Thế Tôn Ngài vẫn từng bảo trì trong thế giới nhân loại phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“buddho bhagavā manussaloke aṭṭhāsī”ti? Āmantā.

Tự ngôn: Đức Thế Tôn đản sanh nơi vườn Lâm Tì Ni, đắc chứng nơi cội cây Bồ đề, chuyển Pháp Luân nơi thành Ba La Nại, dự tịch nơi tháp Ba-van (Paval), viên tịch nơi thành Kusinārā phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu bhagavā lumbiniyā jāto, bodhiyā mūle abhisambuddho, bārāṇasiyaṁ bhagavatā dhammacakkaṁ pavattitaṁ, cāpāle cetiye āyusaṅkhāro ossaṭṭho, kusinārāyaṁ bhagavā parinibbutoti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà Đức Thế Tôn đản sanh nơi vườn Lumbini … viên tịch nơi thành Kusinārā, chính do nhân đó mới có nói rằng Đức Thế Tôn Ngài vẫn đặng bảo trì trong thế giới nhân loại.
Hañci bhagavā lumbiniyā jāto …pe… kusinārāyaṁ bhagavā parinibbuto, tena vata re vattabbe—“buddho bhagavā manussaloke aṭṭhāsī”ti.

1735.

Tự ngôn: Chớ nên nói Đức Thế Tôn Ngài đã đặng bảo trì trong thế giới nhân loại phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“buddho bhagavā manussaloke aṭṭhāsī”ti? Āmantā.

Tự ngôn: Đức Thế Tôn Ngài có phán rằng: “Này chư Phíc-khú, một thuở nọ Như Lai ngự nơi cây sala lớn trong xứ Mỹ Yên (Subhagavana) gần thành Tối Cao (Ukkaṭṭha). Này chư Phíc-khú, lúc nọ, Như Lai vừa đắc chứng tạm trụ nơi cây dương dung thọ (Ajapālanigrodha) làng Thượng Thời (Uruvelā). Này chư Phíc-khú, lúc nọ, Như Lai tạm trụ nơi vườn Trúc Lâm (Veḷuvana) ở nơi Tòng Thử (Kaḷandaka) gần thành Vương Xá. Này chư Phíc-khú, lúc nọ, Như Lai tạm trụ nơi chùa Kỳ Viên của Cấp Cô Độc Trưởng Giả gần thành Xá Vệ. Này chư Phíc-khú, lúc nọ, Như Lai ngự nơi nhà khách đỉnh (sāla) Đại Tòng Lâm gần thành Vesālī”. Như đây là bài Kinh vẫn thật có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu vuttaṁ bhagavatā—“ekamidāhaṁ, bhikkhave, samayaṁ ukkaṭṭhāyaṁ viharāmi subhagavane sālarājamūle”ti; “ekamidāhaṁ, bhikkhave, samayaṁ uruvelāyaṁ viharāmi ajapālanigrodhe paṭhamābhisambuddho”ti; “ekamidāhaṁ, bhikkhave, samayaṁ rājagahe viharāmi veḷuvane kalandakanivāpe”ti; “ekamidāhaṁ, bhikkhave, samayaṁ sāvatthiyaṁ viharāmi jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme”ti; “ekamidāhaṁ, bhikkhave, samayaṁ vesāliyaṁ viharāmi mahāvane kūṭāgārasālāyan”ti. Attheva suttantoti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu thế đó thì Đức Thế Tôn Ngài cũng vẫn đặng bảo trì trong thế giới nhân loại chớ gì.
Tena hi buddho bhagavā manussaloke aṭṭhāsīti.

1736.

Phản ngữ: Đức Thế Tôn Ngài vẫn đã đặng bảo trì trong thế giới nhân loại phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Buddho bhagavā manussaloke aṭṭhāsīti? Āmantā.

Phản ngữ: Đức Thế Tôn ra đời, Ngài tiến hóa trong đời nhưng Ngài là bực không ô cấu trầm miếng trong đời, Ngài vẫn giá lâm phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu bhagavā loke jāto, loke saṁvaḍḍho, lokaṁ abhibhuyya viharati anupalitto lokenāti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà Đức Thế Tôn Ngài sanh trong đời, Ngài tiến hóa trong đời nhưng Ngài là bực mà đời không ô cấu chi phối, vẫn giá lâm đời thời không nên nói Đức Thế Tôn Ngài đã vẫn bảo trì trong thế giới nhân loại.
Hañci bhagavā loke jāto, loke saṁvaḍḍho, lokaṁ abhibhuyya viharati anupalitto lokena, no ca vata re vattabbe—“buddho bhagavā manussaloke aṭṭhāsī”ti.

Dứt Thế giới nhân loại ngữ.
Manussalokakathā niṭṭhitā.