WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Kv 18.7 Thiền Hữu Gián Ngữ

Vi Diệu Pháp
Abhidhamma

Bộ Ngữ Tông
Kathāvatthu

Mahāpaṇṇāsaka

Phẩm Thứ Mười Tám
Aṭṭhārasamavagga

Jhānantarikakathā

1755.

Tự ngôn: Thiền hữu gián (jhānantarika) vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Atthi jhānantarikāti? Āmantā.

Tự ngôn: Xúc hữu gián vẫn có phải chăng? … Tuệ hữu gián vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Atthi phassantarikā …pe… atthi saññantarikāti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Tự ngôn: Thiền hữu gián vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Atthi jhānantarikāti? Āmantā.

Tự ngôn: Thiền hữu gián vẫn có trong chặng giữa Nhị thiền và Tam thiền phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Dutiyassa ca jhānassa tatiyassa ca jhānassa antare atthi jhānantarikāti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Tự ngôn: Thiền hữu gián vẫn có phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Atthi jhānantarikāti? Āmantā.

Tự ngôn: Thiền hữu gián vẫn có trong chặng giữa Tam thiền và Tứ thiền phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Tatiyassa ca jhānassa catutthassa ca jhānassa antare atthi jhānantarikāti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

1756.

Tự ngôn: Thiền hữu gián vẫn có trong chặng giữa Nhị thiền và Tam thiền phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Dutiyassa ca jhānassa tatiyassa ca jhānassa antare natthi jhānantarikāti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà thiền hữu gián không có trong chặng giữa Nhị thiền và Tam thiền thời không nên nói Thiền hữu gián vẫn có.
Hañci dutiyassa ca jhānassa tatiyassa ca jhānassa antare natthi jhānantarikā, no ca vata re vattabbe—“atthi jhānantarikā”ti.

Tự ngôn: Thiền hữu gián không có trong chặng giữa Tam thiền và Tứ thiền phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Tatiyassa ca jhānassa catutthassa ca jhānassa antare natthi jhānantarikāti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà thiền hữu gián không có trong chặng giữa Tam thiền và Tứ thiền thời không nên nói thiền hữu gián vẫn có.
Hañci tatiyassa ca jhānassa catutthassa ca jhānassa antare natthi jhānantarikā, no ca vata re vattabbe—“atthi jhānantarikā”ti.

1757.

Tự ngôn: Thiền hữu gián vẫn có trong chặng giữa Sơ thiền và Nhị thiền phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Paṭhamassa ca jhānassa dutiyassa ca jhānassa antare atthi jhānantarikāti? Āmantā.

Tự ngôn: Thiền hữu gián vẫn có trong chặng giữa Nhị thiền và Tam thiền phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Dutiyassa ca jhānassa tatiyassa ca jhānassa antare atthi jhānantarikāti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Tự ngôn: Thiền hữu gián vẫn có trong chặng giữa Sơ thiền và Nhị thiền phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Paṭhamassa ca jhānassa dutiyassa ca jhānassa antare atthi jhānantarikāti? Āmantā.

Tự ngôn: Thiền hữu gián vẫn có trong chặng giữa Tam thiền và Tứ thiền phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Tatiyassa ca jhānassa catutthassa ca jhānassa antare atthi jhānantarikāti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

1758.

Tự ngôn: Thiền hữu gián không có trong chặng giữa Nhị thiền và Tam thiền phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Dutiyassa ca jhānassa tatiyassa ca jhānassa antare natthi jhānantarikāti? Āmantā.

Tự ngôn: Thiền hữu gián không có trong chặng giữa Sơ thiền và Nhị thiền phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Paṭhamassa ca jhānassa dutiyassa ca jhānassa antare natthi jhānantarikāti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Tự ngôn: Thiền hữu gián không có trong chặng giữa Tam thiền và Tứ thiền phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Tatiyassa ca jhānassa catutthassa ca jhānassa antare natthi jhānantarikāti? Āmantā.

Tự ngôn: Thiền hữu gián không có trong chặng giữa Sơ thiền và Nhị thiền phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Paṭhamassa ca jhānassa dutiyassa ca jhānassa antare natthi jhānantarikāti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

1759.

Tự ngôn: Định không có Tầm chỉ có Tứ thành thiền hữu gián phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Avitakko vicāramatto samādhi jhānantarikāti? Āmantā.

Tự ngôn: Định có TầmTứ thành thiền hữu gián phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Savitakko savicāro samādhi jhānantarikāti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Tự ngôn: Định mà không có Tầm chỉ có Tứ thành thiền hữu gián phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Avitakko vicāramatto samādhi jhānantarikāti? Āmantā.

Tự ngôn: Định mà vô TầmTứ thành thiền hữu gián phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Avitakko avicāro samādhi jhānantarikāti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

1760.

Tự ngôn: Định hữu Tầm hữu Tứ không thành thiền hữu gián phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Savitakko savicāro samādhi na jhānantarikāti? Āmantā.

Tự ngôn: Định vô Tầm hữu Tứ không thành thiền hữu gián phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Avitakko vicāramatto samādhi na jhānantarikāti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Tự ngôn: Định vô TầmTứ không thành thiền hữu gián phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Avitakko avicāro samādhi na jhānantarikāti? Āmantā.

Tự ngôn: Định vô Tầm hữu Tứ không thành thiền hữu gián phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Avitakko vicāramatto samādhi na jhānantarikāti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

1761.

Tự ngôn: Định vô Tầm hữu Tứ có trong chặng giữa thiền cả hai mà phát sanh thành khối phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Dvinnaṁ jhānānaṁ paṭuppannānamantare avitakko vicāramatto samādhīti? Āmantā.

Tự ngôn: Khi Định vô Tầm hữu Tứ vẫn hành vi Sơ thiền đã diệt, Nhị thiền cũng chưa sanh ra phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu avitakke vicāramatte samādhimhi vattamāne paṭhamaṁ jhānaṁ niruddhaṁ dutiyaṁ jhānaṁ paṭuppannanti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà khi Định vô Tầm hữu Tứ vẫn hành vi Sơ thiền đã diệt rồi, Nhị thiền cũng chưa phát sanh thời không nên nói Định vô Tầm hữu Tứ thành thiền hữu gián vẫn có trong chặng giữa thiền cả hai mà phát sanh thành khối.
Hañci avitakke vicāramatte samādhimhi vattamāne paṭhamaṁ jhānaṁ niruddhaṁ dutiyaṁ jhānaṁ paṭuppannaṁ, no ca vata re vattabbe—“dvinnaṁ jhānānaṁ paṭuppannānamantare avitakko vicāramatto samādhi jhānantarikā”ti.

1762.

Phản ngữ: Định vô Tầm hữu Tứ không thành thiền hữu gián phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Avitakko vicāramatto samādhi na jhānantarikāti? Āmantā.

Phản ngữ: Định vô Tầm hữu Tứ thành Sơ thiền … thành Nhị thiền … thành Tam thiền … thành Tứ thiền phải chăng? Tự ngôn: Không nên nói thế đó…
Avitakko vicāramatto samādhi paṭhamaṁ jhānaṁ …pe… dutiyaṁ jhānaṁ …pe… tatiyaṁ jhānaṁ …pe… catutthaṁ jhānanti? Na hevaṁ vattabbe.

Phản ngữ: Nếu thế đó, Định vô Tầm hữu Tứ cũng thành thiền hữu gián chớ gì.
Tena hi avitakko vicāramatto samādhi jhānantarikāti.

1763.

Tự ngôn: Định vô Tầm hữu Tứ thành thiền hữu gián phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Avitakko vicāramatto samādhi jhānantarikāti? Āmantā.

Tự ngôn: Đức Thế Tôn Ngài có thuyết ba thứ Định là Định hữu Tầm hữu Tứ, Định vô Tầm hữu Tứ, Định vô TầmTứ phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu tayo samādhī vuttā bhagavatā—“savitakko savicāro samādhi”, avitakko vicāramatto samādhi, avitakko avicāro samādhī”ti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà Đức Thế Tôn Ngài có phán Định có ba thứ như là Định hữu Tầm hữu Tứ, Định vô Tầm hữu Tứ, Định vô TầmTứ, thời không nên nói Định vô Tầm hữu Tứ thành thiền hữu gián.
Hañci tayo samādhī vuttā bhagavatā—“savitakko …pe… avicāro samādhi”, no ca vata re vattabbe—“avitakko vicāramatto samādhi jhānantarikā”ti.

Dứt Thiền hữu gián ngữ.
Jhānantarikakathā niṭṭhitā.