WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Kv 5.7 Tâm Cảnh Ngữ

Vi Diệu Pháp
Abhidhamma

Bộ Ngữ Tông
Kathāvatthu

Mahāpaṇṇāsaka
Pañcamavagga

Cittārammaṇakathā

Tự ngôn: Sự rõ trong cách chăm chú biết tâm người khác chỉ có tâm làm cảnh, không có pháp khác làm cảnh phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Cetopariyāye ñāṇaṁ cittārammaṇaññeva na aññārammaṇanti? Āmantā.

Tự ngôn: Cũng có người khi tâm có ái cũng biết rõ là tâm có ái phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu atthi koci sarāgaṁ cittaṁ “sarāgaṁ cittan”ti pajānātīti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà cũng có người khi tâm có ái cũng biết rõ là tâm có ái thời không nên nói sự hiểu trong cách chăm chú biết tâm của người khác chỉ có tâm làm cảnh, không có pháp khác làm cảnh.
Hañci atthi koci sarāgaṁ cittaṁ “sarāgaṁ cittan”ti pajānāti, no ca vata re vattabbe—“cetopariyāye ñāṇaṁ cittārammaṇaññeva na aññārammaṇan”ti.

Tự ngôn: Cũng có người khi tâm xa lìa ái cũng biết rằng tâm xa lìa ái … khi tâm có sân … khi tâm có si, khi tâm lìa si, khi tâm thùy miên, khi tâm Phóng dật, khi tâm đáo đại, khi tâm phi đáo đại, khi tâm hữu thượng, khi tâm vô thượng, khi tâm định, khi tâm phi định, khi tâm giải thoát, khi tâm chưa giải thoát cũng biết rõ là tâm chưa giải thoát phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Nanu atthi koci vītarāgaṁ cittaṁ …pe… sadosaṁ cittaṁ … vītadosaṁ cittaṁ … samohaṁ cittaṁ … vītamohaṁ cittaṁ … saṅkhittaṁ cittaṁ … vikkhittaṁ cittaṁ … mahaggataṁ cittaṁ … amahaggataṁ cittaṁ … sauttaraṁ cittaṁ … anuttaraṁ cittaṁ … samāhitaṁ cittaṁ … asamāhitaṁ cittaṁ … vimuttaṁ cittaṁ …pe… avimuttaṁ cittaṁ “avimuttaṁ cittan”ti pajānātīti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà có người khi tâm chưa giải thoát cũng biết rõ tâm chưa giải thoát thời không nên nói sự hiểu trong cách chăm chú biết tâm của người khác chỉ có tâm làm cảnh, không có pháp khác làm cảnh.
Hañci atthi koci avimuttaṁ cittaṁ “avimuttaṁ cittan”ti pajānāti, no ca vata re vattabbe—“cetopariyāye ñāṇaṁ cittārammaṇaññeva na aññārammaṇan”ti.

Tự ngôn: Sự hiểu chăm chú biết tâm người khác phải nói rằng sự hiểu trong cảnh tức là Xúc phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Phassārammaṇe ñāṇaṁ vattabbaṁ—“cetopariyāye ñāṇan”ti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà sự hiểu trong cách chăm chú biết tâm người khác phải nói rằng sự biết trong cảnh tức là Xúc thời không nên nói sự hiểu trong cách chăm chú biết tâm người khác chỉ có tâm làm cảnh, không có pháp khác làm cảnh.
Hañci phassārammaṇe ñāṇaṁ vattabbaṁ cetopariyāye ñāṇaṁ, no ca vata re vattabbe—“cetopariyāye ñāṇaṁ cittārammaṇaññeva na aññārammaṇan”ti.

Tự ngôn: Sự hiểu trong cách chăm chú biết tâm người khác phải nói rằng sự biết trong cảnh tức là Thọ, nói sự biết trong cảnh tức là Tưởng, nói sự biết trong cảnh tức là Tư, nói sự biết trong cảnh tức là Tầm, nói sự biết trong cảnh tức là Tín, nói sự biết trong cảnh tức là Cần, nói sự biết trong cảnh tức là Niệm, nói sự biết trong cảnh tức là Định, nói sự biết trong cảnh tức là Tuệ, nói sự biết trong cảnh tức là Ái … nói sự biết trong cảnh tức là Sân … nói sự biết trong cảnh tức là Vô úy phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Vedanārammaṇe ñāṇaṁ …pe… saññārammaṇe ñāṇaṁ … cetanārammaṇe ñāṇaṁ … cittārammaṇe ñāṇaṁ … saddhārammaṇe ñāṇaṁ … vīriyārammaṇe ñāṇaṁ … satārammaṇe ñāṇaṁ … samādhārammaṇe ñāṇaṁ … paññārammaṇe ñāṇaṁ … rāgārammaṇe ñāṇaṁ … dosārammaṇe ñāṇaṁ … mohārammaṇe ñāṇaṁ …pe… anottappārammaṇe ñāṇaṁ vattabbaṁ—“cetopariyāye ñāṇan”ti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà sự hiểu trong cách chăm chú biết tâm người khác phải nói rằng sự biết trong cảnh tức là Vô úy thời không nên nói sự hiểu trong cách chăm chú biết tâm người khác chỉ có tâm làm cảnh, không có pháp khác làm cảnh.
Hañci anottappārammaṇe ñāṇaṁ vattabbaṁ cetopariyāye ñāṇaṁ, no ca vata re vattabbe—“cetopariyāye ñāṇaṁ cittārammaṇaññeva na aññārammaṇan”ti.

Tự ngôn: Sự hiểu trong cách chăm chú biết tâm người khác không nên nói sự biết trong cảnh tức là Xúc phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Phassārammaṇe ñāṇaṁ na vattabbaṁ—“cetopariyāye ñāṇan”ti? Āmantā.

Tự ngôn: Thành sự hiểu trong cách chăm chú biết Xúc phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Phassapariyāye ñāṇanti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Tự ngôn: Sự hiểu trong cách chăm chú biết tâm người khác không nên nói sự biết trong cảnh tức là Thọ … không nên nói sự biết trong cảnh tức là Tưởng … không nên nói sự biết trong cảnh tức là Vô úy phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
vedanārammaṇe ñāṇaṁ …pe… saññārammaṇe ñāṇaṁ …pe… anottappārammaṇe ñāṇaṁ na vattabbaṁ—“cetopariyāye ñāṇan”ti? Āmantā.

Tự ngôn: Thành sự hiểu trong cách chăm chú biết Vô úy phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Anottappapariyāye ñāṇanti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Phản ngữ: Chớ nên nói rằng sự hiểu trong cách chăm chú biết tâm người khác chỉ có tâm làm cảnh, không có pháp khác làm cảnh phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“cetopariyāye ñāṇaṁ cittārammaṇaññeva na aññārammaṇan”ti? Āmantā.

Phản ngữ: Thành sự hiểu trong cách chăm chú biết tâm người khác phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Nanu cetopariyāye ñāṇanti? Āmantā.

Phản ngữ: Nếu mà thành sự hiểu trong cách chăm chú biết tâm người khác, chính do nhân đó, Ngài mới nói rằng sự hiểu trong cách chăm chú biết tâm người khác chỉ có tâm làm cảnh chớ không có pháp khác làm cảnh.
Hañci cetopariyāye ñāṇaṁ, tena vata re vattabbe—“cetopariyāye ñāṇaṁ cittārammaṇaññeva na aññārammaṇan”ti.

Dứt Tâm cảnh ngữ.
Cittārammaṇakathā niṭṭhitā.