WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Kv 9.2 Bất Tử Cảnh Ngữ

Vi Diệu Pháp
Abhidhamma

Bộ Ngữ Tông
Kathāvatthu

Mahāpaṇṇāsaka

Navamavagga

Amatārammaṇakathā

Tự ngôn: triền có bất tử (amata) làm cảnh phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Amatārammaṇaṁ saṁyojananti? Āmantā.

Tự ngôn: Bất tử (amata) thành cảnh của triền, thành cảnh của phược, thành cảnh của bộc, thành cảnh của phối, thành cảnh của cái, thành cảnh của khinh thị, thành cảnh của thủ, thành cảnh của phiền não phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Amataṁ saṁyojaniyaṁ ganthaniyaṁ oghaniyaṁ yoganiyaṁ nīvaraṇiyaṁ parāmaṭṭhaṁ upādāniyaṁ saṅkilesiyanti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Tự ngôn: Bất tử không thành cảnh của triền, không thành cảnh của phược … không thành cảnh của phiền não phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
nanu amataṁ asaṁyojaniyaṁ aganthaniyaṁ …pe… asaṅkilesiyanti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà bất tử không thành cảnh của triền … không thành cảnh của phiền não thời không nên nói triền có bất tử là cảnh.
Hañci amataṁ asaṁyojaniyaṁ …pe… asaṅkilesiyaṁ, no ca vata re vattabbe—“amatārammaṇaṁ saṁyojanan”ti.

Tự ngôn: Ái (rāga) mong mỏi bất tử phát sanh đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Amataṁ ārabbha rāgo uppajjatīti? Āmantā.

Tự ngôn: Bất tử nơi trụ của ái, cái tâm đáng vui phải ưa mến, phải say mê, phải buộc trói, đáng vẫn lún sụp phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Amataṁ rāgaṭṭhāniyaṁ rajaniyaṁ kamaniyaṁ madaniyaṁ bandhaniyaṁ mucchaniyanti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Tự ngôn: Bất tử không thành nơi trụ của ái mà tâm không đáng vui, không đáng ưa, không đáng say mê, không bị ràng buộc, không phải vẫn lún sụp phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
nanu amataṁ na rāgaṭṭhāniyaṁ na rajaniyaṁ na kamaniyaṁ na madaniyaṁ na bandhaniyaṁ na mucchaniyanti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà bất tử không thành nơi trụ của ái mà tâm không đáng vui, không đáng ưa thích, không đáng say mê, không đáng ràng buộc, không phải vẫn lún sụp thời không nên nói ái mong mỏi bất tử phát sanh đặng.
Hañci amataṁ na rāgaṭṭhāniyaṁ na rajaniyaṁ na kamaniyaṁ na madaniyaṁ na bandhaniyaṁ na mucchaniyaṁ, no ca vata re vattabbe—“amataṁ ārabbha rāgo uppajjatī”ti.

Tự ngôn: Sân mong mỏi bất tử (amata) phát sanh đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Amataṁ ārabbha doso uppajjatīti? Āmantā.

Tự ngôn: Bất tử thành sở trụ của sanh, thành sở trụ của sự giận duỗi, thành sở trụ của sự quở trách phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Amataṁ dosaṭṭhāniyaṁ kopaṭṭhāniyaṁ paṭighaṭṭhāniyanti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Tự ngôn: Bất tử không thành sở trụ của sân, không thành sở trụ của sự giận, không thành sở trụ của sự quở trách phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
nanu amataṁ na dosaṭṭhāniyaṁ na kopaṭṭhāniyaṁ na paṭighaṭṭhāniyanti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà bất tử không thành sở trụ của sân, không thành sở trụ của sự giận, không thành sở trụ của sự quở trách thời không nên nói sân mong mỏi bất tử sanh đặng.
Hañci amataṁ na dosaṭṭhāniyaṁ na kopaṭṭhāniyaṁ na paṭighaṭṭhāniyaṁ, no ca vata re vattabbe—“amataṁ ārabbha doso uppajjatī”ti.

Tự ngôn: Si mong mỏi bất tử sanh ra đặng phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Amataṁ ārabbha moho uppajjatīti? Āmantā.

Tự ngôn: Bất tử thành sở trụ của si, làm sự không biết, làm sự không thấy liên quan với sự diệt mất của tuệ, hành động trong phía phá tuệ, không hành động hầu đặng Níp-bàn phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Amataṁ mohaṭṭhāniyaṁ aññāṇakaraṇaṁ acakkhukaraṇaṁ paññānirodhiyaṁ vighātapakkhiyaṁ anibbānasaṁvattaniyanti? Na hevaṁ vattabbe …pe…

Tự ngôn: Bất tử không thành chỗ trụ của si, không làm sự bất tri liên quan với sự tiến hóa của tuệ, không hiện hành trong phía phá tuệ, hành động để đặng Níp-bàn phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
nanu amataṁ na mohaṭṭhāniyaṁ na aññāṇakaraṇaṁ na acakkhukaraṇaṁ paññābuddhiyaṁ avighātapakkhiyaṁ nibbānasaṁvattaniyanti? Āmantā.

Tự ngôn: Nếu mà bất tử không thành sở trụ của si, không làm sự bất tri … hành động để đặng Níp-bàn thời không nên nói si mong mỏi bất tử phát sanh đặng.
Hañci amataṁ na mohaṭṭhāniyaṁ na aññāṇakaraṇaṁ …pe… nibbānasaṁvattaniyaṁ, no ca vata re vattabbe—“amataṁ ārabbha moho uppajjatī”ti.

Tự ngôn: triền mong mỏi sắc phát sanh đặng và sắc làm cảnh của triền, làm cảnh của phược … làm cảnh của phiền não phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Rūpaṁ ārabbha saṁyojanā uppajjanti, rūpaṁ saṁyojaniyaṁ ganthaniyaṁ …pe… saṅkilesiyanti? Āmantā.

Tự ngôn: triền mong mỏi bất tử sanh ra đặng và bất tử thành cảnh của triền, thành cảnh của phược … thành cảnh của phiền não phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Amataṁ ārabbha saṁyojanā uppajjanti, amataṁ saṁyojaniyaṁ …pe… saṅkilesiyanti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Tự ngôn: Ái mong mỏi Sắc phát sanh đặng, sắc thành sở trụ của ái mà tâm phải vui phải ưa, phải say mê, phải ràng buộc, phải hằng lún sụp phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Rūpaṁ ārabbha rāgo uppajjati, rūpaṁ rāgaṭṭhāniyaṁ rajaniyaṁ kamaniyaṁ madaniyaṁ bandhaniyaṁ mucchaniyanti? Āmantā.

Tự ngôn: Ái mong mỏi bất tử sanh đặng và bất tử thành sở trụ của ái mà tâm phải vui … phải hằng lún sụp phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Amataṁ ārabbha rāgo uppajjati, amataṁ rāgaṭṭhāniyaṁ …pe… mucchaniyanti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Tự ngôn: Sân mong mỏi sắc phát sanh đặng và sắc là nơi trụ của sân, thành nơi trụ của sự giận hờn, thành nơi trụ của sự quở trách phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Rūpaṁ ārabbha doso uppajjati, rūpaṁ dosaṭṭhāniyaṁ kopaṭṭhāniyaṁ paṭighaṭṭhāniyanti? Āmantā.

Tự ngôn: Sân mong mỏi bất tử sanh ra đặng và bất tử thành sở trụ của sân, thành sở trụ của sự giận hờn, thành sở trụ của sự quở trách phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Amataṁ ārabbha doso uppajjati, amataṁ dosaṭṭhāniyaṁ kopaṭṭhāniyaṁ paṭighaṭṭhāniyanti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Tự ngôn: Si mong mỏi sắc sanh ra đặng và sắc thành sở trụ của si, làm sự bất tri … không hành động để đặng Níp-bàn phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Rūpaṁ ārabbha moho uppajjati, rūpaṁ mohaṭṭhāniyaṁ aññāṇakaraṇaṁ …pe… anibbānasaṁvattaniyanti? Āmantā.

Tự ngôn: Si mong mỏi bất tử sanh ra đặng và bất tử thành sở trụ của si, làm sự bất tri … không hành động để đặng Níp-bàn phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Amataṁ ārabbha moho uppajjati, amataṁ mohaṭṭhāniyaṁ aññāṇakaraṇaṁ …pe… anibbānasaṁvattaniyanti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Tự ngôn: triền mong mỏi bất tử sanh ra đặng, nhưng bất tử không thành cảnh của triền, không thành cảnh của phược, không thành cảnh của bộc, không thành cảnh của phối, không thành cảnh của cái, không thành cảnh của khinh thị, không thành cảnh của thủ, không thành cảnh của phiền não phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Amataṁ ārabbha saṁyojanā uppajjanti, amataṁ asaṁyojaniyaṁ aganthaniyaṁ anoghaniyaṁ ayoganiyaṁ anīvaraṇiyaṁ aparāmaṭṭhaṁ anupādāniyaṁ asaṅkilesiyanti? Āmantā.

Tự ngôn: triền mong mỏi sắc sanh ra đặng, nhưng sắc không thành cảnh của triền, không thành cảnh của phược … không thành cảnh của phiền não phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Rūpaṁ ārabbha saṁyojanā uppajjanti, rūpaṁ asaṁyojaniyaṁ aganthaniyaṁ …pe… asaṅkilesiyanti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Tự ngôn: Ái mong mỏi bất tử sanh ra đặng, nhưng bất tử không thành sở trụ của ái mà tâm không phải vui mừng, không phải ưa thích, không phải say mê, không đáng ràng buộc, không phải hằng lún sụp phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Amataṁ ārabbha rāgo uppajjati, amataṁ na rāgaṭṭhāniyaṁ na rajaniyaṁ na kamaniyaṁ na madaniyaṁ na bandhaniyaṁ na mucchaniyanti? Āmantā.

Tự ngôn: Ái mong mỏi sắc sanh ra đặng nhưng sắc không thành sở trụ của ái mà tâm không đáng vui mừng … không hay thường lún sụp phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Rūpaṁ ārabbha rāgo uppajjati, rūpaṁ na rāgaṭṭhāniyaṁ …pe… na mucchaniyanti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Tự ngôn: Sân mong mỏi bất tử sanh ra đặng và bất tử không thành sở trụ của sân, không thành sở trụ của sự giận hờn, không thành sở trụ của sự quở trách phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Amataṁ ārabbha doso uppajjati, amataṁ na dosaṭṭhāniyaṁ na kopaṭṭhāniyaṁ na paṭighaṭṭhāniyanti? Āmantā.

Tự ngôn: Sân mong mỏi sắc sanh ra đặng, nhưng sắc không thành sở trụ của sân, không thành sở trụ của sự giận hờn, không thành sở trụ của sự quở trách phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Rūpaṁ ārabbha doso uppajjati, rūpaṁ na dosaṭṭhāniyaṁ na kopaṭṭhāniyaṁ na paṭighaṭṭhāniyanti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Tự ngôn: Si mong mỏi bất tử (amata) sanh ra đặng nhưng bất tử không thành sở trụ của Si, không làm sự bất tri … hành động để đặng Níp-bàn phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Amataṁ ārabbha moho uppajjati, amataṁ na mohaṭṭhāniyaṁ na aññāṇakaraṇaṁ …pe… nibbānasaṁvattaniyanti? Āmantā.

Tự ngôn: Si mong mỏi bất tử (amata) sanh ra đặng, nhưng bất tử không thành sở trụ của si, không làm sự bất tri … hành động để đặng Níp-bàn phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó…
Rūpaṁ ārabbha moho uppajjati, rūpaṁ na mohaṭṭhāniyaṁ na aññāṇakaraṇaṁ …pe… nibbānasaṁvattaniyanti? Na hevaṁ vattabbe …pe….

Phản ngữ: Chớ nói rằng triền có bất tử làm cảnh phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Na vattabbaṁ—“amatārammaṇaṁ saṁyojanan”ti? Āmantā.

Phản ngữ: Đức Thế Tôn Ngài có phán rằng: “(Phàm phu…) tưởng tượng biết Níp-bàn theo sự thành Níp-bàn, khi tưởng tượng biết Níp-bàn thành Níp-bàn rồi, vẫn quan trọng Níp-bàn, vẫn quan trọng trong Níp-bàn, vẫn quan trọng thành sự biết Níp-bàn … vẫn quan trọng biết Níp-bàn là của ta, vẫn thỏa thích Níp-bàn”. Như đây là bài Kinh vẫn có thật phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Nanu vuttaṁ bhagavatā—“nibbānaṁ nibbānato sañjānāti, nibbānaṁ nibbānato sañjānitvā nibbānaṁ maññati, nibbānasmiṁ maññati, nibbānato maññati, nibbānaṁ meti maññati, nibbānaṁ abhinandatī”ti. Attheva suttantoti? Āmantā.

Phản ngữ: Nếu thế đó thì triền cũng có bất tử làm cảnh chớ gì.
Tena hi amatārammaṇaṁ saṁyojananti.

Dứt Bất tử cảnh ngữ.
Amatārammaṇakathā niṭṭhitā.