WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

V2. Xứ Phân Tích Theo Vi Diệu Pháp

Bộ Phân Tích
Vibhaṅga

Vb2. Xứ Phân Tích
Vb2. Āyatanavibhaṅga

V2. Abhidhammabhājanīya

Thập nhị xứ là nhãn xứ, nhĩ xứ, tỷ  xứ, thiệt xứ, thân xứ, ý xứ, sắc xứ, thinh xứ, khí xứ, vị xứ, xúc xứ, pháp xứ.
Dvādasāyatanāni—cakkhāyatanaṁ, sotāyatanaṁ, ghānāyatanaṁ, jivhāyatanaṁ, kāyāyatanaṁ, manāyatanaṁ, rūpāyatanaṁ, saddāyatanaṁ, gandhāyatanaṁ, rasāyatanaṁ, phoṭṭhabbāyatanaṁ, dhammāyatanaṁ.

Ở đây thế nào là nhãn xứ?
Tattha katamaṁ cakkhāyatanaṁ?

Nhãn nào là tinh chất nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu; nơi mắt vô kiến hữu đối chiếu nào mà sắc hữu kiến hữu đối chiếu đã được tiếp xúc, hoặc đang được tiếp xúc, hoặc sẽ được tiếp xúc, hoặc có thể được tiếp xúc; đó là nhãn, đó là nhãn xứ, đó là nhãn giới, đó là nhãn quyền, đó là thế gian, đó là môn, đó là biển cả, đó là bạch tịnh, sắc, đó là ruộng, đó là vật, đó là con ngươi, đó là con mắt, đó là bờ bên nây, đó là làng bỏ trống. Ðây là nhãn xứ.
Yaṁ cakkhu catunnaṁ mahābhūtānaṁ upādāya pasādo attabhāvapariyāpanno anidassano sappaṭigho, yena cakkhunā anidassanena sappaṭighena rūpaṁ sanidassanaṁ sappaṭighaṁ passi vā passati vā passissati vā passe vā, cakkhumpetaṁ cakkhāyatanampetaṁ cakkhudhātupesā cakkhundriyampetaṁ lokopeso dvārāpesā samuddopeso paṇḍarampetaṁ khettampetaṁ vatthumpetaṁ nettampetaṁ nayanampetaṁ orimaṁ tīrampetaṁ suñño gāmopeso. Idaṁ vuccati “cakkhāyatanaṁ”.

Ở đây thế nào là nhĩ xứ?
Tattha katamaṁ sotāyatanaṁ?

Nhĩ nào là tinh chất nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu nhờ tai, vô kiến hữu đối chiếu nào mà người đã nghe, hoặc đang nghe, hoặc sẽ nghe, hoặc có thể nghe tiếng vô hữu kiến hữu đối chiếu; đó là nhĩ, đó là nhĩ xứ, đó là nhĩ giới, đó là nhĩ quyền, đó là thế gian, đó là môn, đó là biển cả, đó là bạch tịnh, đó là ruộng, đó là vật, đó là bờ bên nây, đó là làng bỏ trống. Ðây là nhĩ xứ.
Yaṁ sotaṁ catunnaṁ mahābhūtānaṁ upādāya pasādo attabhāvapariyāpanno anidassano sappaṭigho, yena sotena anidassanena sappaṭighena saddaṁ anidassanaṁ sappaṭighaṁ suṇi vā suṇāti vā suṇissati vā suṇe vā, sotampetaṁ sotāyatanampetaṁ sotadhātupesā sotindriyampetaṁ lokopeso dvārāpesā samuddopeso paṇḍarampetaṁ khettampetaṁ vatthumpetaṁ orimaṁ tīrampetaṁ suñño gāmopeso. Idaṁ vuccati “sotāyatanaṁ”.

Ở đây thế nào là tỷ xứ?
Tattha katamaṁ ghānāyatanaṁ?

Tỷ nào là tinh chất nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu nơi mũi vô kiến hữu đối chiếu nào mà mùi vô kiến hữu đối chiếu nào đã được tiếp xúc, hoặc đang được tiếp xúc, hoặc sẽ được tiếp xúc, hoặc có thể được tiếp xúc; đó là tỷ, đó là tỷ xứ, đó là tỷ giới, đó là tỷ quyền, đó là thế gian, đó là môn, đó là biển cả, đó là bạch tịnh ,sắc, đó là ruộng, đó là vật, đó là bờ bên nây, đó là làng bỏ trống. Ðây là tỷ xứ.
Yaṁ ghānaṁ catunnaṁ mahābhūtānaṁ upādāya pasādo attabhāvapariyāpanno anidassano sappaṭigho, yena ghānena anidassanena sappaṭighena gandhaṁ anidassanaṁ sappaṭighaṁ ghāyi vā ghāyati vā ghāyissati vā ghāye vā, ghānampetaṁ ghānāyatanampetaṁ ghānadhātupesā ghānindriyampetaṁ lokopeso dvārāpesā samuddopeso paṇḍarampetaṁ khettampetaṁ vatthumpetaṁ orimaṁ tīrampetaṁ suñño gāmopeso. Idaṁ vuccati “ghānāyatanaṁ”.

Ở đây thế nào là thiệt xứ?
Tattha katamaṁ jivhāyatanaṁ?

Thiệt nào là tinh chất nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu, nhờ lưỡi vô kiến hữu đối chiếu mà người đã nếm, hoặc đang nếm, hoặc sẽ nếm, hoặc có thể nếm vị vô hữu kiến hữu đối chiếu; đó là thiệt, đó là thiệt xứ, đó là thiệt giới, đó là thiệt quyền, đó là thế gian, đó là môn, đó là biển cả, đó là bạch tịnh, sắc, đó là ruộng, đó là vật, đó là bờ bên nây, đó là làng bỏ trống. Ðây là thiệt xứ.
Yā jivhā catunnaṁ mahābhūtānaṁ upādāya pasādo attabhāvapariyāpanno anidassano sappaṭigho, yāya jivhāya anidassanāya sappaṭighāya rasaṁ anidassanaṁ sappaṭighaṁ sāyi vā sāyati vā sāyissati vā sāye vā, jivhāpesā jivhāyatanampetaṁ jivhādhātupesā jivhindriyampetaṁ lokopeso dvārāpesā samuddopeso paṇḍarampetaṁ khettampetaṁ vatthumpetaṁ orimaṁ tīrampetaṁ suñño gāmopeso. Idaṁ vuccati “jivhāyatanaṁ”.

Ở đây thế nào là thân xứ?
Tattha katamaṁ kāyāyatanaṁ?

Thân nào là tinh chất nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu, thân nào là vô kiến hữu đối chiếu đã được tiếp xúc, hoặc đang được tiếp xúc, hoặc sẽ được tiếp xúc, hoặc có thể được tiếp xúc, nơi cảnh xúc vô kiến hữu đối chiếu; đó là thân, đó là thân xứ, đó là thân giới, đó là thân quyền, đó là thế gian, đó là môn, đó là biển cả, đó là bạch tịnh, sắc, đó là ruộng, đó là bờ bên nây, đó là làng bỏ trống. Ðây là thân xứ.
Yo kāyo catunnaṁ mahābhūtānaṁ upādāya pasādo attabhāvapariyāpanno anidassano sappaṭigho, yena kāyena anidassanena sappaṭighena phoṭṭhabbaṁ anidassanaṁ sappaṭighaṁ phusi vā phusati vā phusissati vā phuse vā, kāyopeso kāyāyatanampetaṁ kāyadhātupesā kāyindriyampetaṁ lokopeso dvārāpesā samuddopeso paṇḍarampetaṁ khettampetaṁ vatthumpetaṁ orimaṁ tīrampetaṁ suñño gāmopeso. Idaṁ vuccati “kāyāyatanaṁ”.

Ở đây thế nào là ý xứ?
Tattha katamaṁ manāyatanaṁ?

Ý xứ phân theo một loại là ý tương ưng xúc.
Ekavidhena manāyatanaṁ—phassasampayuttaṁ.

Ý xứ phân theo hai loại có: Có ý hữu nhân, có ý vô nhân.
Duvidhena manāyatanaṁ—atthi sahetukaṁ, atthi ahetukaṁ.

Ý xứ phân theo ba loại: Có ý thiện, có ý bất thiện, có ý vô ký.
Tividhena manāyatanaṁ—atthi kusalaṁ, atthi akusalaṁ, atthi abyākataṁ.

Ý xứ phân theo bốn loại: có ý dục giới, có ý sắc giới, có ý vô sắc giới, có ý phi hệ thuộc.
Catubbidhena manāyatanaṁ—atthi kāmāvacaraṁ, atthi rūpāvacaraṁ, atthi arūpāvacaraṁ, atthi apariyāpannaṁ.

Ý xứ phân theo năm loại: Có ý tương ưng lạc quyền, có ý tương ưng khổ quyền, có ý tương ưng hỷ quyền, có ý tương ưng ưu quyền có ý tương ưng xả quyền.
Pañcavidhena manāyatanaṁ—atthi sukhindriyasampayuttaṁ, atthi dukkhindriyasampayuttaṁ, atthi somanassindriyasampayuttaṁ, atthi domanassindriyasampayuttaṁ, atthi upekkhindriyasampayuttaṁ.

Ý xứ phân theo sáu loại:  nhãn thức,  nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức, ý thức. Ý xứ phân theo sáu loại là như vậy.
Chabbidhena manāyatanaṁ—cakkhuviññāṇaṁ, sotaviññāṇaṁ, ghānaviññāṇaṁ, jivhāviññāṇaṁ, kāyaviññāṇaṁ, manoviññāṇaṁ. Evaṁ chabbidhena manāyatanaṁ.

Ý xứ phân theo bảy loại: nhãn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức, ý giới thức, ý thức giới. Ý xứ phân theo bảy loại là như vậy.
Sattavidhena manāyatanaṁ—cakkhuviññāṇaṁ, sotaviññāṇaṁ, ghānaviññāṇaṁ, jivhāviññāṇaṁ, kāyaviññāṇaṁ, manodhātu, manoviññāṇadhātu. Evaṁ sattavidhena manāyatanaṁ.

Ý xứ phân theo tám loại: Nhãn xúc, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức có câu hành lạc, có câu hành khổ, ý giới, ý thức giới. Ý xứ phân theo tám loại là như vậy.
Aṭṭhavidhena manāyatanaṁ—cakkhuviññāṇaṁ, sotaviññāṇaṁ, ghānaviññāṇaṁ, jivhāviññāṇaṁ, kāyaviññāṇaṁ atthi sukhasahagataṁ, atthi dukkhasahagataṁ, manodhātu, manoviññāṇadhātu. Evaṁ aṭṭhavidhena manāyatanaṁ.

Ý xứ phân theo chín loại: Nhãn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức, ý giới, ý thức giới có thiện, có bất thiện, có vô ký. Ý xứ phân theo chín loại là như vậy.
Navavidhena manāyatanaṁ—cakkhuviññāṇaṁ, sotaviññāṇaṁ, ghānaviññāṇaṁ, jivhāviññāṇaṁ, kāyaviññāṇaṁ, manodhātu, manoviññāṇadhātu atthi kusalaṁ, atthi akusalaṁ, atthi abyākataṁ. Evaṁ navavidhena manāyatanaṁ.

Ý xứ phân theo mười loại: Nhãn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức có câu hành lạc, có câu hành khổ, ý giới, ý giới thức có thiện, có bất thiện, có vô ký. Ý xứ phân theo mười loại là như vậy.
Dasavidhena manāyatanaṁ—cakkhuviññāṇaṁ, sotaviññāṇaṁ, ghānaviññāṇaṁ, jivhāviññāṇaṁ, kāyaviññāṇaṁ atthi sukhasahagataṁ, atthi dukkhasahagataṁ, manodhātu, manoviññāṇadhātu atthi kusalaṁ, atthi akusalaṁ, atthi abyākataṁ. Evaṁ dasavidhena manāyatanaṁ.

Ý xứ phân theo một loại là ý tương ưng xúc.
Ekavidhena manāyatanaṁ—phassasampayuttaṁ.

Ý xứ phân theo hai loại: Có ý hữu nhân, có ý vô nhân.
Duvidhena manāyatanaṁ—atthi sahetukaṁ, atthi ahetukaṁ.

Ý xứ phân theo ba loại: Có ý tương ưng thọ lạc, có ý tương ưng thọ khổ, có ý tương ưng thọ phi khổ phi lạc. Có ý dị thục, có ý dị thục nhân, có ý phi dị thục, phi dị thục nhân. Ý xứ phân theo ba loại là như vậy.
Tividhena manāyatanaṁ—atthi sukhāya vedanāya sampayuttaṁ, atthi dukkhāya vedanāya sampayuttaṁ, atthi adukkhamasukhāya vedanāya sampayuttaṁ …pe…. Evaṁ bahuvidhena manāyatanaṁ. Idaṁ vuccati “manāyatanaṁ”.

Ở đây thế nào là sắc xứ?
Tattha katamaṁ rūpāyatanaṁ?

Sắc nào là ánh sáng nương bốn đại hiển hữu kiến hữu đối chiếu như màu vàng, màu đỏ tươi, màu trắng, màu đen, màu tím, màu xanh lá mạ, màu xanh trái cây, màu xanh xoài sống, dài, ngắn, thô, méo, tròn, tứ giác, lục giác, bát giác, thập lục giác, lỏm, lồi, bóng, ánh nắng, sáng, tối, mây, sương, khói, bụi, ánh sắc mặt trăng, ánh sắc mặt trời, ánh sắc tinh tú, ánh sắc mặt kính, ánh sắc ngọc ước, ngọc xà cừ, ngọc trai, ngọc bích, ánh sắc vàng và bạc, hoặc là có sắc nào khác là ánh sắc nương bốn đại hiển hữu kiến hữu đối chiếu; sắc hữu kiến hữu đối chiếu nào mà người đã thấy, hoặc đang thấy, hoặc sẽ thấy, hoặc có thể thấy bằng mặt vô kiến hữu đối chiếu; đó là sắc, đó là sắc xứ, đó là sắc giới. Ðây là sắc xứ.
Yaṁ rūpaṁ catunnaṁ mahābhūtānaṁ upādāya vaṇṇanibhā sanidassanaṁ sappaṭighaṁ nīlaṁ pītakaṁ lohitakaṁ odātaṁ kāḷakaṁ mañjiṭṭhakaṁ hari harivaṇṇaṁ ambaṅkuravaṇṇaṁ dīghaṁ rassaṁ aṇuṁ thūlaṁ vaṭṭaṁ parimaṇḍalaṁ caturassaṁ chaḷaṁsaṁ aṭṭhaṁsaṁ soḷasaṁsaṁ ninnaṁ thalaṁ chāyā ātapo āloko andhakāro abbhā mahikā dhūmo rajo candamaṇḍalassa vaṇṇanibhā sūriyamaṇḍalassa vaṇṇanibhā tārakarūpānaṁ vaṇṇanibhā ādāsamaṇḍalassa vaṇṇanibhā maṇisaṅkhamuttaveḷuriyassa vaṇṇanibhā jātarūparajatassa vaṇṇanibhā, yaṁ vā panaññampi atthi rūpaṁ catunnaṁ mahābhūtānaṁ upādāya vaṇṇanibhā sanidassanaṁ sappaṭighaṁ, yaṁ rūpaṁ sanidassanaṁ sappaṭighaṁ cakkhunā anidassanena sappaṭighena passi vā passati vā passissati vā passe vā, rūpampetaṁ rūpāyatanampetaṁ rūpadhātupesā. Idaṁ vuccati “rūpāyatanaṁ”.

Ở đây thế nào là thinh xứ?
Tattha katamaṁ saddāyatanaṁ?

Thinh nào nương bốn đại hiển vô kiến hữu đối chiếu như tiếng trống chầu, tiếng trống cơm, tiếng tù và, tiếng chập chỏa, tiếng hát, tiếng nhạc, tiếng chiêng, tiếng vỗ tay, tiếng kêu la của chúng sanh, tiếng va chạm của các chất, tiếng gió, tiếng nước, tiếng người, tiếng phi nhơn, hoặc là có tiếng nào khác nương bốn đại hiển vô kiến hữu đối chiếu tiếng vô kiến hữu đối chiếu nào mà người đã nghe, hoặc đang nghe, hoặc sẽ nghe, hoặc có thể nghe bằng tai vô kiến hữu đối chiếu; là thinh, đó là thinh xứ, đó là thinh giới. Ðây là thinh xứ.
Yo saddo catunnaṁ mahābhūtānaṁ upādāya anidassano sappaṭigho bherisaddo mudiṅgasaddo saṅkhasaddo paṇavasaddo gītasaddo vāditasaddo sammasaddo pāṇisaddo sattānaṁ nigghosasaddo dhātūnaṁ sannighātasaddo vātasaddo udakasaddo manussasaddo amanussasaddo, yo vā panaññopi atthi saddo catunnaṁ mahābhūtānaṁ upādāya anidassano sappaṭigho, yaṁ saddaṁ anidassanaṁ sappaṭighaṁ sotena anidassanena sappaṭighena suṇi vā suṇāti vā suṇissati vā suṇe vā, saddopeso saddāyatanampetaṁ saddadhātupesā. Idaṁ vuccati “saddāyatanaṁ”.

Ở đây thế nào là khí xứ?
Tattha katamaṁ gandhāyatanaṁ?

Khí nào nương bốn đại hiển vô kiến hữu đối chiếu như mùi rễ cây, mùi lỏi cây, mùi vỏ cây, mùi lá cây, mùi hoa, mùi trái cây, mùi tanh, hơi độc, mùi thơm, mùi thối, hoặc là có khí nào khác nương bốn đại hiển vô kiến hữu đối chiếu là mùi vô kiến hữu đối chiếu nào mà người đã ngửi, hoặc đang ngửi, hoặc sẽ ngửi, hoặc có thể ngửi bằng tỷ vô kiến hữu đối chiếu; đó là khí, đó là khí xứ, đó là khí giới. Ðây là khí xứ.
Yo gandho catunnaṁ mahābhūtānaṁ upādāya anidassano sappaṭigho mūlagandho sāragandho tacagandho pattagandho pupphagandho phalagandho āmagandho vissagandho sugandho duggandho, yo vā panaññopi atthi gandho catunnaṁ mahābhūtānaṁ upādāya anidassano sappaṭigho, yaṁ gandhaṁ anidassanaṁ sappaṭighaṁ ghānena anidassanena sappaṭighena ghāyi vā ghāyati vā ghāyissati vā ghāye vā, gandhopeso gandhāyatanampetaṁ gandhadhātupesā. Idaṁ vuccati “gandhāyatanaṁ”.

Ở đây thế nào là vị xứ?
Tattha katamaṁ rasāyatanaṁ?

Vị nào nương bốn đại hiển vô kiến hữu đối chiếu, như vị rễ cây, vị thân cây, vị vỏ cây, vị lá cây, vị hoa, vị quả, vị chua, vị ngọt, vị đắng, vị cay, vị mặn, vị bùi, vị nhẫn, vị chát, vị ngon, vị dở, hoặc là có vị nào khác nương bốn đại hiển vô kiến hữu đối chiếu là vị vô kiến hữu đối chiếu nào mà người đã nếm, hoặc đang nếm, hoặc sẽ nếm, hoặc có thể nếm bằng lưỡi vô hữu kiến hữu đối chiếu; đó làvị, đó là vị xứ, đó là vị giới. Ðây là vị xứ.
Yo raso catunnaṁ mahābhūtānaṁ upādāya anidassano sappaṭigho mūlaraso khandharaso tacaraso pattaraso puppharaso phalaraso ambilaṁ madhuraṁ tittakaṁ kaṭukaṁ loṇikaṁ khārikaṁ lambikaṁ kasāvo sādu asādu, yo vā panaññopi atthi raso catunnaṁ mahābhūtānaṁ upādāya anidassano sappaṭigho, yaṁ rasaṁ anidassanaṁ sappaṭighaṁ jivhāya anidassanāya sappaṭighāya sāyi vā sāyati vā sāyissati vā sāye vā, rasopeso rasāyatanampetaṁ rasadhātupesā. Idaṁ vuccati “rasāyatanaṁ”.

Ở đây thế nào là xúc xứ?
Tattha katamaṁ phoṭṭhabbāyatanaṁ?

Tức địa giới, hỏa giới, phong giới, cứng, mềm, thô, tế mà lạc xúc, khổ xúc nặng, nhẹ là cảnh xúc vô kiến hữu đối chiếu nào mà thân vô kiến hữu đối chiếu đã được tiếp xúc, hoặc đang tiếp xúc, hoặc sẽ dược tiếp xúc, hoặc có thể được tiếp xúc; đó là xúc, đó là xúc xứ, đó là xúc giới. Ðây là xúc xứ.
Pathavīdhātu tejodhātu vāyodhātu kakkhaḷaṁ mudukaṁ saṇhaṁ pharusaṁ sukhasamphassaṁ dukkhasamphassaṁ garukaṁ lahukaṁ, yaṁ phoṭṭhabbaṁ anidassanaṁ sappaṭighaṁ kāyena anidassanena sappaṭighena phusi vā phusati vā phusissati vā phuse vā, phoṭṭhabbopeso phoṭṭhabbāyatanampetaṁ phoṭṭhabbadhātupesā. Idaṁ vuccati “phoṭṭhabbāyatanaṁ”.

Ở đây thế nào là pháp xứ?
Tattha katamaṁ dhammāyatanaṁ?

Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn; hoặc là có sắc vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp xứ và vô vi giới.
Vedanākkhandho, saññākkhandho, saṅkhārakkhandho, yañca rūpaṁ anidassanaappaṭighaṁ dhammāyatanapariyāpannaṁ, asaṅkhatā ca dhātu.

Ở đây thế nào là thọ uẩn?
Tattha katamo vedanākkhandho?

Thọ uẩn phân theo một loại là: Thọ uẩn tương ưng xúc…(trùng)… Thọ uẩn phân theo nhiều loại là như vậy. Ðây gọi là thọ uẩn.
Ekavidhena vedanākkhandho—phassasampayutto. Duvidhena vedanākkhandho—atthi sahetuko, atthi ahetuko. Tividhena vedanākkhandho—atthi kusalo, atthi akusalo, atthi abyākato …pe… evaṁ dasavidhena vedanākkhandho …pe… evaṁ bahuvidhena vedanākkhandho. Ayaṁ vuccati “vedanākkhandho”.

Ở đây thế nào là tưởng uẩn?
Tattha katamo saññākkhandho?

Tưởng uẩn phân theo một loại là: Tưởng uẩn tương ưng xúc…(trùng)… Tưởng uẩn phân theo nhiều loại là như vậy. Ðây gọi là tưởng uẩn.
Ekavidhena saññākkhandho—phassasampayutto. Duvidhena saññākkhandho—atthi sahetuko, atthi ahetuko. Tividhena saññākkhandho—atthi kusalo, atthi akusalo, atthi abyākato …pe… evaṁ dasavidhena saññākkhandho …pe… evaṁ bahuvidhena saññākkhandho. Ayaṁ vuccati “saññākkhandho”.

Ở đây thế nào là hành uẩn?
Tattha katamo saṅkhārakkhandho?

Hành uẩn phân theo mốt loại là: Hành uẩn tương ưng tâm…(trùng)… Hành uẩn phân theo nhiều loại là như vậy. Ðây gọi là hành uẩn.
Ekavidhena saṅkhārakkhandho—cittasampayutto. Duvidhena saṅkhārakkhandho—atthi hetu, atthi na hetu. Tividhena saṅkhārakkhandho—atthi kusalo, atthi akusalo, atthi abyākato …pe… evaṁ dasavidhena saṅkhārakkhandho …pe… evaṁ bahuvidhena saṅkhārakkhandho. Ayaṁ vuccati “saṅkhārakkhandho”.

Ở đây thế nào gọi là sắc vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp xứ?
Tattha katamaṁ rūpaṁ anidassanaappaṭighaṁ dhammāyatanapariyāpannaṁ?

Tức nữ quyền…(trùng)… đoàn thực. Ðây gọi là sắc vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp xứ.
Itthindriyaṁ purisindriyaṁ …pe… kabaḷīkāro āhāro. Idaṁ vuccati rūpaṁ “anidassanaappaṭighaṁ dhammāyatanapariyāpannaṁ”.

Ở đây thế nào là vô vi giới?
Tattha katamā asaṅkhatā dhātu?

Tức là sự dứt ái, dứt sân, dứt si,. Ðây dọi là vô vi giới.
Rāgakkhayo, dosakkhayo, mohakkhayo—ayaṁ vuccati “asaṅkhatā dhātu”.

Ðây gọi là pháp xứ.
Idaṁ vuccati dhammāyatanaṁ.

Dứt phần phân theo vi diệu pháp.
Abhidhammabhājanīyaṁ.