WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

V3.1 Phân Tích Theo Kinh

Bộ Phân Tích
Vibhaṅga

Vb3. Giới Phân Tích
Vb3. Dhātuvibhaṅga

Suttantabhājanīya

Sáu giới: là địa giới, hỏa giới, thủy giới, phong giới, hư không giới và thức giới.
Cha dhātuyo—pathavīdhātu, āpodhātu, tejodhātu, vāyodhātu, ākāsadhātu, viññāṇadhātu.

Ở đây, địa giới là thế nào?
Tattha katamā pathavīdhātu?

Ðịa giới có hai thứ là nội phần và ngoại phần.
Pathavīdhātudvayaṁ—atthi ajjhattikā, atthi bāhirā.

Ở đây thế nào là địa giới nội phần?
Tattha katamā ajjhattikā pathavīdhātu?

Chất gì là sự cứng sượng, tình trạng thô rắn, tình trạng cứng sượng, trạng thái cứng sượng thuộc phần trong, phần riêng, thành sắc nội do thủ, như là tóc, lông, móng, răng, da, thịt, gân, xương, tủy, thận, tim, gan, mạng mỡ, dạ dày, phổi, ruột già, ruột non, vật thực mới, phẫn hay là có chất nào khác là sự thô rắn, tình trạng chai sượng, tình trạng cứng sượng, trạng thái cứng sượng thuộc phần trong, phần riêng, thành sắc nội do thủ. Ðây gọi là địa giới nội phần.
Yaṁ ajjhattaṁ paccattaṁ kakkhaḷaṁ kharigataṁ kakkhaḷattaṁ kakkhaḷabhāvo ajjhattaṁ upādinnaṁ, seyyathidaṁ—kesā lomā nakhā dantā taco maṁsaṁ nhāru aṭṭhi aṭṭhimiñjaṁ vakkaṁ hadayaṁ yakanaṁ kilomakaṁ pihakaṁ papphāsaṁ antaṁ antaguṇaṁ udariyaṁ karīsaṁ, yaṁ vā panaññampi atthi ajjhattaṁ paccattaṁ kakkhaḷaṁ kharigataṁ kakkhaḷattaṁ kakkhaḷabhāvo ajjhattaṁ upādinnaṁ—ayaṁ vuccati “ajjhattikā pathavīdhātu”.

Ở đây thế nào là địa giới ngoại phần?
Tattha katamā bāhirā pathavīdhātu?

Chất gì là sự thô rắn, tình trạng chai sượng, tình trạng cứng sượng, trạng thái cứng sượng thuộc bên ngoài, thành sắc ngoại phi do thủ, như là sắc, đồng, chì trắng, chì đen, bạch kim, ngọc trai, ngọc ước, ngọc lưu ly, xa cừ, cẩm thạch, san hô, bạc, vàng, ngọc ru-bi, ngọc thạch, cỏ, cây, sỏi, gạch, đất, đá, núi, hoặc có chất nào khác là sự khô rắn, tình trạng trai sượng, tình trạng cứng sượng, trạng thái cứng sượng thuộc bên ngoài, thành sắc ngoại phi do thủ. Ðây gọi là địa giới ngoại phần. Ðịa giới nội phần và địa giới ngoại phần gồm lại, gom chung thành một phần. Ðây gọi là địa giới.
Yaṁ bāhiraṁ kakkhaḷaṁ kharigataṁ kakkhaḷattaṁ kakkhaḷabhāvo bahiddhā anupādinnaṁ, seyyathidaṁ—ayo lohaṁ tipu sīsaṁ sajjhaṁ muttā maṇi veḷuriyo saṅkho silā pavāḷaṁ rajataṁ jātarūpaṁ lohitaṅko masāragallaṁ tiṇaṁ kaṭṭhaṁ sakkharā kaṭhalaṁ bhūmi pāsāṇo pabbato, yaṁ vā panaññampi atthi bāhiraṁ kakkhaḷaṁ kharigataṁ kakkhaḷattaṁ kakkhaḷabhāvo bahiddhā anupādinnaṁ—#sup^^[(3)](((6kgIIOh6S)))^^ayaṁ vuccati “bāhirā pathavīdhātu”. Yā ca ajjhattikā pathavīdhātu yā ca bāhirā pathavīdhātu, tadekajjhaṁ abhisaññūhitvā abhisaṅkhipitvā—ayaṁ vuccati “pathavīdhātu”.

Ở đây thuỷ giới là thế nào?
Tattha katamā āpodhātu?

Thủy giới có hai loại là nội phần và ngoại phần.
Āpodhātudvayaṁ—atthi ajjhattikā, atthi bāhirā.

Ở đây thế nào là thuỷ giới nội phần?
Tattha katamā ajjhattikā āpodhātu?

Chất gì là sự tươm ướt, cách tươm ướt, sự quến dẻo, trạng thái khắn dính của sắc thuộc bên trong, phần riêng, thành sắc nội do thủ, như là mật, đàm, mũ, máu, mồ hôi, mỡ, nước mắt, đầu da, nước miếng, nước mũi, nước nhớt, nước tiểu, hoặc có thứ nào khác là sự tươm ướt, cách tươm ướt, sự quến dẻo, trạng thái khắn dính của sắc, thuộc bên trong, phần riêng, thành sắc nội do thủ. Ðây gọi là thủy giới nội phần.
Yaṁ ajjhattaṁ paccattaṁ āpo āpogataṁ sineho sinehagataṁ bandhanattaṁ rūpassa ajjhattaṁ upādinnaṁ, seyyathidaṁ—pittaṁ semhaṁ pubbo lohitaṁ sedo medo assu vasā kheḷo siṅghāṇikā lasikā muttaṁ, yaṁ vā panaññampi atthi ajjhattaṁ paccattaṁ āpo āpogataṁ sineho sinehagataṁ bandhanattaṁ rūpassa ajjhattaṁ upādinnaṁ—ayaṁ vuccati “ajjhattikā āpodhātu”.

Ở đây thế nào là thuỷ giới ngoại phần?
Tattha katamā bāhirā āpodhātu?

Chất gì là sự tươm ướt, cách tươm ướt, sự quến dẻo, cách quến dẻo,trạng thái khắn dính của sắc thuộc bên ngoài, thành sắc ngoại phi do thủ, như là vị chất rễ cây, vị chất thân cây, vị chất da cây, vị chất lá cây, vị chất hoa, vị chất trái, sữa tươi, sữa đặc, bơ trong, bơ tươi, dầu, mật ong, đường mía, nước trong đất hay trên hư không, hoặc có chất nào khác là sự tươm ướt, cách tươm ướt, cách quến dẻo, sự quến dẻo, trạng thái khắn dính của sắc thuộc bên ngoài, thành sắc ngoại phi do thủ. Ðây gọi là thủy giới ngoại phần. Thủy giới nội phần và thủy giới ngoại phần gồm lại. gom chung thành một phần. Ðây gọi là thủy giới.
Yaṁ bāhiraṁ āpo āpogataṁ sineho sinehagataṁ bandhanattaṁ rūpassa bahiddhā anupādinnaṁ, seyyathidaṁ—mūlaraso khandharaso tacaraso pattaraso puppharaso phalaraso khīraṁ dadhi sappi navanītaṁ telaṁ madhu phāṇitaṁ bhummāni vā udakāni antalikkhāni vā, yaṁ vā panaññampi atthi bāhiraṁ āpo āpogataṁ sineho sinehagataṁ bandhanattaṁ rūpassa bahiddhā anupādinnaṁ—ayaṁ vuccati “bāhirā āpodhātu”. Yā ca ajjhattikā āpodhātu yā ca bāhirā āpodhātu, tadekajjhaṁ abhisaññūhitvā abhisaṅkhipitvā—ayaṁ vuccati “āpodhātu”.

Ở đây thế nào là hoả giới?
Tattha katamā tejodhātu?

Hoả giới có hai loại là nội phần và ngoại phần.
Tejodhātudvayaṁ—atthi ajjhattikā, atthi bāhirā.

Ở đây thế nào là hoả giới nội phần?
Tattha katamā ajjhattikā tejodhātu?

Chất gì là sự nóng bỏng, cách nóng bỏng, sự nực nội, cách nực nội, sự ấm áp, cách ấm áp, thuộc bên trong, phần riêng, thành sắc nội do thủ, như là chất mà làm nóng nãy, chất mà làm hao mòn, chất mà làm thiêu hủy và chất mà làm tiêu hóa chất ăn uống, nhai nếm, hoặc có chất nào khác là sự nóng bỏng, cách nóng bõng, sự nực nội, cách nực nội, sự ấm áp, cách ấm áp thuộc bên trong, phần riêng, thành sắc nội do thủ. Ðây gọi là hỏa giới nội phần.
Yaṁ ajjhattaṁ paccattaṁ tejo tejogataṁ usmā usmāgataṁ usumaṁ usumagataṁ ajjhattaṁ upādinnaṁ, seyyathidaṁ—yena ca santappati yena ca jīrīyati yena ca pariḍayhati yena ca asitapītakhāyitasāyitaṁ sammā pariṇāmaṁ gacchati, yaṁ vā panaññampi atthi ajjhattaṁ paccattaṁ tejo tejogataṁ usmā usmāgataṁ usumaṁ usumagataṁ ajjhattaṁ upādinnaṁ—ayaṁ vuccati “ajjhattikā tejodhātu”.

Ở đây thế nào là hoả giới ngoại phần?
Tattha katamā bāhirā tejodhātu?

Chất gì là sự nóng bỏng, cách nóng bỏng, sự nực nội, cách nực nội, sự ấm áp, cách ấm áp, thuộc bên ngoài, thành sắc ngoại phi do thủ, như là lửa củi, lửa đá, lửa cỏ, lửa phân bò, lửa trấu, lửa rác, lửa sấm sét, chất nóng của lửa, chất nóng của mặt trời, chất nóng trong đống gỗ, chất nóng trong đống cỏ, chất nóng trong đống lúa, chất nóng trong đống tro, hoặc có chất nào khác là sự nóng bỏng, cách nóng bõng, sự nực nội, cách nực nội, sự ấm áp, cách ấm áp thuộc bên ngoài, thành sắc ngoại phi do thủ. Ðây gọi là hỏa giới ngoại phần. Hỏa giới nội phần và hỏa giới ngoại phần gồm lại. gom chung thành một phần. Ðây gọi là hỏa giới.
Yaṁ bāhiraṁ tejo tejogataṁ usmā usmāgataṁ usumaṁ usumagataṁ bahiddhā anupādinnaṁ, seyyathidaṁ—kaṭṭhaggi palālaggi tiṇaggi gomayaggi thusaggi saṅkāraggi indaggi aggisantāpo sūriyasantāpo kaṭṭhasannicayasantāpo tiṇasannicayasantāpo dhaññasannicayasantāpo bhaṇḍasannicayasantāpo, yaṁ vā panaññampi atthi bāhiraṁ tejo tejogataṁ usmā usmāgataṁ usumaṁ usumagataṁ bahiddhā anupādinnaṁ—ayaṁ vuccati “bāhirā tejodhātu”. Yā ca ajjhattikā tejodhātu yā ca bāhirā tejodhātu, tadekajjhaṁ abhisaññūhitvā abhisaṅkhipitvā—ayaṁ vuccati “tejodhātu”.

Ở đây thế nào là phong giới?
Tattha katamā vāyodhātu?

Phong giới có hai thứ là nội phần và ngoại phần.
Vāyodhātudvayaṁ—atthi ajjhattikā, atthi bāhirā.

Ở đây thế nào là phong giới nội phần?
Tattha katamā ajjhattikā vāyodhātu?

Chất gì là sự thổi phồng, căng phồng, lây động của sắc thuộc bên trong, phần riêng, thành sắc nội do thủ, như là gió thổi lên, gió thổi xuống, gió trong bụng, gió trong ruột, gió khắp chi thể, gió như vũ khí, gió như dao cạo, gió qua tim, hơi thở ra, hơi thở vào, hoặc có chất nào khác là sự thổi phồng, căng phồng, lây động của sắc thuộc bên trong, phần riêng, thành sắc nội do thủ .Ðây gọi là phong giới nội phần.
Yaṁ ajjhattaṁ paccattaṁ vāyo vāyogataṁ thambhitattaṁ rūpassa ajjhattaṁ upādinnaṁ, seyyathidaṁ—uddhaṅgamā vātā adhogamā vātā kucchisayā vātā koṭṭhāsayā vātā aṅgamaṅgānusārino vātā satthakavātā khurakavātā uppalakavātā assāso passāso iti vā, yaṁ vā panaññampi atthi ajjhattaṁ paccattaṁ vāyo vāyogataṁ thambhitattaṁ rūpassa ajjhattaṁ upādinnaṁ—ayaṁ vuccati “ajjhattikā vāyodhātu”.

Ở đây thế nào là phong giới ngoại phần?
Tattha katamā bāhirā vāyodhātu?

Chất gì là sự thổi phồng, căng phồng, trạng thái lây động của sắc thuộc bên ngoài, thành sắc ngoại phi do thủ, như là gió đông, gió nam, gió tây, gió bắc, gió cuốn bụi, gió không cuốn bụi, gió lạnh, gió nóng, gió nhỏ, gió lớn, gió độ thấp, gió độ cao, gió do cánh chim, gió do đại bàng, gió do quạt, gió do thổi, hoặc có chất nào khác là sự thổi phồng, căng phồng, trạng thái lây động của sắc bên ngoài, thành sắc ngoài phi do thủ. Ðây gọi là phong giới ngoại phần. Phong giới nội phần và phong giới ngoại phần gồm lại, gom chung thành một phần. Ðây gọi là phong giới.
Yaṁ bāhiraṁ vāyo vāyogataṁ thambhitattaṁ rūpassa bahiddhā anupādinnaṁ, seyyathidaṁ—puratthimā vātā pacchimā vātā uttarā vātā dakkhiṇā vātā sarajā vātā arajā vātā sītā vātā uṇhā vātā parittā vātā adhimattā vātā kāḷavātā verambhavātā pakkhavātā supaṇṇavātā tālavaṇṭavātā vidhūpanavātā, yaṁ vā panaññampi atthi bāhiraṁ vāyo vāyogataṁ thambhitattaṁ rūpassa bahiddhā anupādinnaṁ—ayaṁ vuccati “bāhirā vāyodhātu”. Yā ca ajjhattikā vāyodhātu yā ca bāhirā vāyodhātu, tadekajjhaṁ abhisaññūhitvā abhisaṅkhipitvā—ayaṁ vuccati “vāyodhātu”.

Ở đây hư không giới là thế nào?
Tattha katamā ākāsadhātu?

Hư không giới có hai thứ là nội phần và ngoại phần.
Ākāsadhātudvayaṁ—atthi ajjhattikā, atthi bāhirā.

Ở đây thế nào là hư không giới nội phần?
Tattha katamā ajjhattikā ākāsadhātu?

Cái gì là khoảng trống, hiện tượng khoảng trống, sự trống không, hiện tượng trống không, kẽ hở, hiện tượng kẽ hở, không đụng chạm với máu thịt, thuộc bên trong, phần riêng, thành sắc nội do thủ như là lỗ tai, lỗ mũi, cửa miệng, lỗ nuốt thức ăn uống nhai nếm, chỗ chứa thức ăn uống nhai nếm, đường cho ra thức ăn uống nhai nếm theo phía dưới, hoặc có chi khác là khoảng trống, hiện tượng khoảng trống, sự trống không, hiện tượng trống không, kẽ hở, hiện tượng kẽ hở, không đụng chạm với máu thịt, thuộc phần riêng, bên trong, thành sắc nội do thủ. Ðây gọi là hư không giới nội phần.
Yaṁ ajjhattaṁ paccattaṁ ākāso ākāsagataṁ aghaṁ aghagataṁ vivaro vivaragataṁ asamphuṭṭhaṁ maṁsalohitehi ajjhattaṁ upādinnaṁ, seyyathidaṁ—kaṇṇacchiddaṁ nāsacchiddaṁ mukhadvāraṁ, yena ca asitapītakhāyitasāyitaṁ ajjhoharati, yattha ca asitapītakhāyitasāyitaṁ santiṭṭhati, yena ca asitapītakhāyitasāyitaṁ adhobhāgaṁ nikkhamati, yaṁ vā panaññampi atthi ajjhattaṁ paccattaṁ ākāso ākāsagataṁ aghaṁ aghagataṁ vivaro vivaragataṁ asamphuṭṭhaṁ maṁsalohitehi ajjhattaṁ upādinnaṁ—ayaṁ vuccati “ajjhattikā ākāsadhātu”.

Ở đây thế nào là hư không giới ngoại phần?
Tattha katamā bāhirā ākāsadhātu?

Cái gì là khoảng trống, hiện tượng khoảng trống, sự trống không, hiện tượng trống không, kẽ hở, hiện tượng kẽ hở, không đụng chạm với các sắc đại hiển, thuộc bên ngoài, thành sắc ngoại phi do thủ. Ðây gọi là hư không giới ngoại phần. Hư không giới nội phần và hư không giới ngoại phần gồm lại, gom chung thành một phần. Ðây gọi là hư không giới.
Yaṁ bāhiraṁ ākāso ākāsagataṁ aghaṁ aghagataṁ vivaro vivaragataṁ asamphuṭṭhaṁ catūhi mahābhūtehi bahiddhā anupādinnaṁ—ayaṁ vuccati “bāhirā ākāsadhātu”. Yā ca ajjhattikā ākāsadhātu yā ca bāhirā ākāsadhātu, tadekajjhaṁ abhisaññūhitvā abhisaṅkhipitvā—ayaṁ vuccati “ākāsadhātu”.

Ở đây thức giới là thế nao?
Tattha katamā viññāṇadhātu?

Nhãn thức giới, nhĩ thức giới, tỷ thức giới, thiệt thức giới, thân thức giới, ý thức giới. Ðây gọi là thức giới.
Cakkhuviññāṇadhātu, sotaviññāṇadhātu, ghānaviññāṇadhātu, jivhāviññāṇadhātu, kāyaviññāṇadhātu, manoviññāṇadhātu—ayaṁ vuccati “viññāṇadhātu”.

Ðây gọi là sáu giới.
Imā cha dhātuyo.

Mặt khác, có sáu giới là lạc giới, khổ giới, hỷ giới, ưu giới, xả giới, vô minh giới.
Aparāpi cha dhātuyo—sukhadhātu, dukkhadhātu, somanassadhātu, domanassadhātu, upekkhādhātu, avijjādhātu.

Ở đây thế nào là lạc giới?
Tattha katamā sukhadhātu?

Cái chi là sự sãng khoái thuộc về thân, sự dễ chịu thuộc về thân, trạng thái cảm thọ sãng khoái dễ chịu sanh từ thân xúc, sự cảm giác sãng khoái dễ chịu sanh từ thân xúc. Ðây gọi là lạc giới.
Yaṁ kāyikaṁ sātaṁ kāyikaṁ sukhaṁ kāyasamphassajaṁ sātaṁ sukhaṁ vedayitaṁ kāyasamphassajā sātā sukhā vedanā—ayaṁ vuccati “sukhadhātu”.

Ở đây thế nào là hỷ giới?
Tattha katamā dukkhadhātu?

Cái chi là sự sãng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là hỷ giới.
Yaṁ kāyikaṁ asātaṁ kāyikaṁ dukkhaṁ kāyasamphassajaṁ asātaṁ dukkhaṁ vedayitaṁ kāyasamphassajā asātā dukkhā vedanā—ayaṁ vuccati “dukkhadhātu”.

Ở đây thế nào là khổ giới?
Tattha katamā somanassadhātu?

Cái chi là sự bất an thuộc về thân, sự đau đớn thuộc về thân, trạng thái cảm thọ bất an đau đớn sanh từ thân xúc, sự cảm giác bất an đau đớn sanh từ thân xúc. Ðây gọi là khổ giới.
Yaṁ cetasikaṁ sātaṁ cetasikaṁ sukhaṁ cetosamphassajaṁ sātaṁ sukhaṁ vedayitaṁ cetosamphassajā sātā sukhā vedanā—ayaṁ vuccati “somanassadhātu”.

Ở đây thế nào là ưu giới?
Tattha katamā domanassadhātu?

Cái chi là sự bất an thuộc về tâm, sự khó chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ bất an khó chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác bất an, khó chịu sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là ưu giới.
Yaṁ cetasikaṁ asātaṁ cetasikaṁ dukkhaṁ cetosamphassajaṁ asātaṁ dukkhaṁ vedayitaṁ cetosamphassajā asātā dukkhā vedanā—ayaṁ vuccati “domanassadhātu”.

Ở đây thế nào là xả giới?
Tattha katamā upekkhādhātu?

Cái chi là sự không vui không buồn thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm thọ phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là xả giới.
Yaṁ cetasikaṁ neva sātaṁ nāsātaṁ cetosamphassajaṁ adukkhamasukhaṁ vedayitaṁ cetosamphassajā adukkhamasukhā vedanā—ayaṁ vuccati “upekkhādhātu”.

Ở đây thế nào là vô minh giới?
Tattha katamā avijjādhātu?

Cái chi là sự không biết, không thấy, không lãnh hội, không liểu ngộ, không thực chứng, không thông suốt, không tiếp thụ, không thấm nhuần, không xét đoán, không phản kháng, không phản tỉnh, thiểu trí, khờ khạo, không tỉnh giác, mê muội, si mê, si ám, vô minh, vô minh bộc, vô minh phối, vô minh tùy miên, vô minh xâm nhập, vô minh then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh giới.
Yaṁ aññāṇaṁ adassanaṁ anabhisamayo ananubodho asambodho appaṭivedho asaṅgāhaṇā apariyogāhaṇā asamapekkhanā apaccavekkhaṇā apaccakkhakammaṁ dummejjhaṁ bālyaṁ asampajaññaṁ moho pamoho sammoho avijjā avijjogho avijjāyogo avijjānusayo avijjāpariyuṭṭhānaṁ avijjālaṅgī moho akusalamūlaṁ—ayaṁ vuccati “avijjādhātu”.

Ðây cũng là sáu giới.
Imā cha dhātuyo.

Mặt khác, có sáu giới là dục giới, sân giới, hại giới, xuất ly giới, vô sân giới, bất hại giới.
Aparāpi cha dhātuyo—kāmadhātu, byāpādadhātu, vihiṁsādhātu, nekkhammadhātu, abyāpādadhātu, avihiṁsādhātu.

Ở đây thế nào là dục giới?
Tattha katamā kāmadhātu?

Sự nghĩ ngợi tương ưng với dục, sự tầm cầu, sự tư duy, sự chăm chú, sự hướng tâm, đem tâm khắn khít, tà tư duy. Ðây gọi là dục giới. Phía dưới tận cùng là địa ngục vô gián, phía trên tột đỉnh là cỏi trời Tha Hóa Tự tại, trong khoảng giữa đó có uẩn xứ giới, sự hiện hành ở đấy, hệ thuộc ở đấy, tức sắc, thọ tưởng, hành, thức. Ðây gọi là dục giới.
Kāmapaṭisaṁyutto takko vitakko saṅkappo appanā byappanā cetaso abhiniropanā micchāsaṅkappo—ayaṁ vuccati kāmadhātu. Heṭṭhato avīcinirayaṁ pariyantaṁ karitvā uparito paranimmitavasavattī deve anto karitvā yaṁ etasmiṁ antare etthāvacarā ettha pariyāpannā khandhadhātuāyatanā rūpā vedanā saññā saṅkhārā viññāṇaṁ—ayaṁ vuccati “kāmadhātu”.

Ở đây thế nào là sân giới?
Tattha katamā byāpādadhātu?

Sự nghĩ ngợi tương ưng với sân độc, sự tầm cầu… (trùng)… tà tư duy. Ðây gọi là sân giới. Hoặc là sự khiềm khích của tâm trong mười việc hiềm khích, thái độ phẫn nộ, phản kháng, chống đối, giận dữ, giận hờn, tức giận, nóng nảy, ám hại, quyết ám hại sự sân độc của tâm, ý ám hại, sự hiềm hận, thái độ hiềm hận, cách hiềm hận, sự hãm hại, cách hãm hại, thái độ hãm hại, sự sân độc, cách sân độc, thái độ sân độc, sự đối lập, phản đối, hung dữ, lỗ mãng, sự bất bình của tâm. Ðây gọi là sân giới.
Byāpādapaṭisaṁyutto takko vitakko …pe… micchāsaṅkappo—ayaṁ vuccati “byāpādadhātu”. Dasasu vā āghātavatthūsu cittassa āghāto paṭighāto paṭighaṁ paṭivirodho kopo pakopo sampakopo doso padoso sampadoso cittassa byāpatti manopadoso kodho kujjhanā kujjhitattaṁ doso dussanā dussitattaṁ byāpatti byāpajjanā virodho paṭivirodho caṇḍikkaṁ asuropo anattamanatā cittassa—ayaṁ vuccati “byāpādadhātu”.

Ở đây thế nào là hại giới?
Tattha katamā vihiṁsādhātu?

Sự suy nghĩ tương ưng với não hại, sự tầm cầu… (trùng)… tà tư duy. Ðây gọi là hại giới. Trong đời nầy có một số kẻ nhiểu hại chúng sanh bằng phương tiện nào đó như là bằng tay hoặc bằng cục đất, bằng gậy gộc, bằng khí giới, bằng sợi dây; việc như vậy là sự nhiểu nhương, nhiểu hại, hãm hiếp, hãm hại, kích nộ, cừu địch, uy hiếp người khác. Ðây gọi là hại giới.
Vihiṁsāpaṭisaṁyutto takko vitakko …pe… micchāsaṅkappo—ayaṁ vuccati “vihiṁsādhātu”. Idhekacco pāṇinā vā leḍḍunā vā daṇḍena vā satthena vā rajjuyā vā aññataraññatarena satte viheṭheti, yā evarūpā heṭhanā viheṭhanā hiṁsanā vihiṁsanā rosanā virosanā parūpaghāto—ayaṁ vuccati “vihiṁsādhātu”.

Ở đây thế nào là xuất ly giới?
Tattha katamā nekkhammadhātu?

Sự nghĩ ngợi tương ưng với xuất ly, sự tầm cầu… (trùng)… chánh tư duy. Ðây gọi là xuất ly giới. Tất cả pháp thiện cũng là xuất ly giới.
Nekkhammapaṭisaṁyutto takko vitakko …pe… sammāsaṅkappo—ayaṁ vuccati “nekkhammadhātu”. Sabbepi kusalā dhammā “nekkhammadhātu”.

Ở đây thế nào là vô sân giới?
Tattha katamā abyāpādadhātu?

Sự nghĩ ngợi tương ưng với vô sân độc, sự tầm cầu… (trùng)… chánh tư duy. Ðây gọi là vô sân giới. Sự thân thiện đối với các chúng sanh, hài hòa, thái độ hài hòa, có từ tâm giải thoát. Ðây gọi là vô sân giới.
Abyāpādapaṭisaṁyutto takko vitakko …pe… sammāsaṅkappo—ayaṁ vuccati “abyāpādadhātu”. Yā sattesu metti mettāyanā mettāyitattaṁ mettācetovimutti—ayaṁ vuccati “abyāpādadhātu”.

Ở đây thế nào là bất hại giới?
Tattha katamā avihiṁsādhātu?

Sự suy nghĩ tương ưng với bất bại, sự tầm cầu, sự tư duy, sự chăm chú, sự hướng tâm, đem tâm khắn khít, chánh tư duy. Ðây gọi là bất hại giới. Sự thương xót đối với các chúng sanh, sự trắc ẩn, thái độ trắc ẩn, có bi tâm giải thoát. Ðây gọi là bất hại giới.
Avihiṁsāpaṭisaṁyutto takko vitakko saṅkappo appanā byappanā cetaso abhiniropanā sammāsaṅkappo—ayaṁ vuccati “avihiṁsādhātu”. Yā sattesu karuṇā karuṇāyanā karuṇāyitattaṁ karuṇācetovimutti—ayaṁ vuccati “avihiṁsādhātu”.

Ðây cũng là sáu giới.
Imā cha dhātuyo.

Như thế, ba phần sáu giới này gom lại thành một là mười tám giới.
Iti imāni tīṇi chakkāni tadekajjhaṁ abhisaññūhitvā abhisaṅkhipitvā aṭṭhārasa dhātuyo honti.

Dứt phân tích theo kinh.
Suttantabhājanīyaṁ.