WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

V1. Phân Tích Theo Kinh

Bộ Phân Tích
Vibhaṅga

Vb4. Đế Phân Tích
Vb4. Saccavibhaṅga

Suttantabhājanīya

Bốn thánh đế là khổ Thánh đế, khổ tập Thánh đế, khổ diệt Thánh đế, khổ diệt hành lộ Thánh đế.
Cattāri ariyasaccāni—dukkhaṁ ariyasaccaṁ, dukkhasamudayaṁ ariyasaccaṁ, dukkhanirodhaṁ ariyasaccaṁ, dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasaccaṁ.

1.1. Khổ Đế
1.1. Dukkhasacca

Ở đây, khổ thánh đế là thế nào?
Tattha katamaṁ dukkhaṁ ariyasaccaṁ?

Khổ sanh , khổ già, khổ chết , khổ sầu , bi, ưu, ai, khổ hội hợp với vật không yêu thích, khổ xa lìa vật yêu thích, khổ không được điều mong muốn, tóm lại là khổ năm thủ uẩn.
Jātipi dukkhā, jarāpi dukkhā, maraṇampi dukkhaṁ, soka­parideva­dukkha­domanassu­pā­yā­sāpi dukkhā, appiyehi sampayogo dukkho, piyehi vippayogo dukkho, yampicchaṁ na labhati tampi dukkhaṁ, saṅkhittena pañcupādānakkhandhā dukkhā.

Ở đây thế nào là sanh ?
Tattha katamā jāti?

Ðối với mỗi mỗi chúng sanh , có sự kiện sanh ra, sanh khởi, hiện ra, phát sanh ra thân hữu tình ấy, hiện khởi các uẩn, thành tựu các xứ. Ðây gọi là sanh.
Yā tesaṁ tesaṁ sattānaṁ tamhi tamhi sattanikāye jāti sañjāti okkanti abhinibbatti khandhānaṁ pātubhāvo āyatanānaṁ paṭilābho—ayaṁ vuccati “jāti”.

Ở đây, thế nào là già ?
Tattha katamā jarā?

Ðối với mỗi mỗi chúng sanh , có sự kiện cũ kỹ, già nua, răng long, tóc bạc, da nhăn, giảm thọ, chín mùi các căn trong thân hữu tình ấy. Ðây gọi là già.
Yā tesaṁ tesaṁ sattānaṁ tamhi tamhi sattanikāye jarā jīraṇatā khaṇḍiccaṁ pāliccaṁ valittacatā āyuno saṁhāni indriyānaṁ paripāko—ayaṁ vuccati “jarā”.

Ở đây, thế nào là chết ?
Tattha katamaṁ maraṇaṁ?

Ðối với mỗi mỗi chúng sanh , từ thân hữu tình ấy có sự chuyển biến, đổi đời, hư hoại, tiêu mất, chết , tán vong, quá vãng, tan rã uẩn, bỏ xác, dứt mạng quyền . Ðây gọi là chết.
Yā tesaṁ tesaṁ sattānaṁ tamhā tamhā sattanikāyā cuti cavanatā bhedo antaradhānaṁ maccu maraṇaṁ kālakiriyā khandhānaṁ bhedo kaḷevarassa nikkhepo jīvitindriyas­s­upacchedo­—idaṁ vuccati “maraṇaṁ”.

Ở đây, thế nào là sầu ?
Tattha katamo soko?

Tức là sự sầu muộn, sự buồn rầu, thái độ buồn rầu, buồn bực bên trong, não nề trong lòng, đốt lòng, ưu bi, bị tên sầu khi gặp nỗi khổ nào đó, khi xẩy đến điều suy vong nào đó như gặp suy vong thân quyến hoặc gặp sự suy vong tài sản, hoặc gặp sự suy vong bệnh tật, hoặc gặp sự suy vong giới hạnh, hay gặp sự suy vong tri kiến. Ðây gọi là sầu.
Ñātibyasanena vā phuṭṭhassa bhogabyasanena vā phuṭṭhassa rogabyasanena vā phuṭṭhassa sīlabyasanena vā phuṭṭhassa diṭṭhibyasanena vā phuṭṭhassa aññataraññatarena byasanena samannāgatassa aññataraññatarena dukkhadhammena phuṭṭhassa soko socanā socitattaṁ antosoko antoparisoko cetaso parijjhāyanā domanassaṁ sokasallaṁ—ayaṁ vuccati “soko”.

Ở đây, thế nào là bi?
Tattha katamo paridevo?

Tức là sự khóc lóc, khóc kể, khóc than, la khóc, thái độ khóc than, thái độ la khóc, sự phát ngôn, kể lễ, kêu gào, thút thít, than van, thái độ than van khi gặp nỗi khổ nào đó, khi xẩy đến điều suy vong tài sản, hoặc gặp suy vong tật bịnh, hoặc gặp suy vong giới hạnh, hay gặp suy vong tri kiến. Ðây gọi là bi.
Ñātibyasanena vā phuṭṭhassa bhogabyasanena vā phuṭṭhassa rogabyasanena vā phuṭṭhassa sīlabyasanena vā phuṭṭhassa diṭṭhibyasanena vā phuṭṭhassa aññataraññatarena byasanena samannāgatassa aññataraññatarena dukkhadhammena phuṭṭhassa ādevo paridevo ādevanā paridevanā ādevitattaṁ paridevitattaṁ vācā palāpo vippalāpo lālappo lālappanā lālappitattaṁ#sup^^[(2)](((rcETYNwDU)))^^—ayaṁ vuccati “paridevo”.

Ở đây, thế nào là khổ?
Tattha katamaṁ dukkhaṁ?

Tức là sự bất an thuộc về thân, sự đau đớn thuộc về thân, tình trạng cảm thọ bất an đau đớn sanh từ thân xúc, sự cảm giác bất an đau đớn sanh từ thân xúc. Ðây gọi là khổ.
Yaṁ kāyikaṁ asātaṁ kāyikaṁ dukkhaṁ kāyasamphassajaṁ asātaṁ dukkhaṁ vedayitaṁ kāyasamphassajā asātā dukkhā vedanā—idaṁ vuccati “dukkhaṁ”.

Ở đây, thế nào là ưu?
Tattha katamaṁ domanassaṁ?

Tức là sự bất an thuộc về tâm, sự đau đớn thuộc về tâm, tình trạng cảm thọ bất an đau đớn sanh từ tâm xúc, sự cảm giác bất an đau đớn sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là ưu.
Yaṁ cetasikaṁ asātaṁ cetasikaṁ dukkhaṁ cetosamphassajaṁ asātaṁ dukkhaṁ vedayitaṁ cetosamphassajā asātā dukkhā vedanā—idaṁ vuccati “domanassaṁ”.

Ở đây, thế nào là ai?
Tattha katamo upāyāso?

Tức là sự bi ai, sự ai oán, thái độ bi ai, thái độ ai oán khi gặp nỗi khổ nào đó, khi xẩy đến điều suy vong nào đó, như gặp suy vong thân quyến, hoặc gặp suy vong tài sản hoặc gặp suy vong bệnh tật, hoặc gặp suy vong giới hạnh hay gặp sự suy vong tri kiến. Ðây gọi là ai.
Ñātibyasanena vā phuṭṭhassa bhogabyasanena vā phuṭṭhassa rogabyasanena vā phuṭṭhassa sīlabyasanena vā phuṭṭhassa diṭṭhibyasanena vā phuṭṭhassa aññataraññatarena byasanena samannāgatassa aññataraññatarena dukkhadhammena phuṭṭhassa āyāso upāyāso āyāsitattaṁ upāyāsitattaṁ—ayaṁ vuccati “upāyāso”.

Ở đây, thế nào là khổ kết hợp vật không yêu thích ?
Tattha katamo appiyehi sampayogo dukkho?

Ở đời này có nhân vật như sắc, thinh, khí, vị xúc mà không thích, không ưa, không vừa lòng; hay người mà muốn gây bất lợi, muốn gây vô ích, muốn gây bất lạc, muốn gây bất ổn, sự đi chung, gặp gỡ, hiệp cùng, hòa lẫn với những nhân vật ấy. Ðây gọi là khổ hội hiệp vật không yêu thích .
Idha yassa te honti aniṭṭhā akantā amanāpā rūpā saddā gandhā rasā phoṭṭhabbā, ye vā panassa te honti anatthakāmā ahitakāmā aphāsukakāmā ayogakkhemakāmā; yā tehi saṅgati samāgamo samodhānaṁ missībhāvo—ayaṁ vuccati “appiyehi sampayogo dukkho”.

Ở đây, thế nào là khổ xa lìa vật yêu thích ?
Tattha katamo piyehi vippayogo dukkho?

Ở đời nầy, có nhân vật như sắc, thinh, khí, vị, xúc mà ưa thích, ham muốn vừa lòng, hay người như mong đem lợi ích, mong đem may mắn, mong đem an lạc, mong đem an ổn, tức là mẹ hay cha, hoặc anh em, chị em, bạn bè, thân hữu, bà con huyết thống, sự không được hội ngộ, không được trùng phùng, không được chung sống, không được hòa mình với các nhân vật ấy. Ðây gọi là khổ xa lìa vật yêu thích .
Idha yassa te honti iṭṭhā kantā manāpā rūpā saddā gandhā rasā phoṭṭhabbā, ye vā panassa te honti atthakāmā hitakāmā phāsukakāmā yogakkhemakāmā mātā vā pitā vā bhātā vā bhaginī vā mittā vā amaccā vā ñātī vā sālohitā vā; yā tehi asaṅgati asamāgamo asamodhānaṁ amissībhāvo—ayaṁ vuccati “piyehi vippayogo dukkho”.

Ở đây, thế nào là khổ không được điều mong muốn?
Tattha katamaṁ yampicchaṁ na labhati tampi dukkhaṁ?

Khi loài hữu tình có sự sanh khởi lên ước muốn như sau: “Ôi mong rằng chúng ta không có sự sanh và sự sanh đừng xẩy đến với chúng ta”, nhưng điều đó không thể toại nguyện. Ðây là khổ không được điều mong muốn.
Jātidhammānaṁ sattānaṁ evaṁ icchā uppajjati—“aho vata, mayaṁ na jātidhammā assāma; na ca, vata, no jāti āgaccheyyā”ti. Na kho panetaṁ icchāya pattabbaṁ. Idampi “yampicchaṁ na labhati tampi dukkhaṁ”.

Khi loài hữu tình có sự già… (trùng)… Khi loài hữu tình có sự bịnh… (trùng)… Khi loài hữu tình có sự chết … (trùng)… Khi loài hữu tình có sầu bi khổ ưu ai, khởi lên ước muốn như sau: “Ôi mong rằng chúng ta không có sầu bi khổ ưu ai và sầu bi khổ ưu ai đừng xẩy đến với chúng ta”, nhưng điều đó không thể toại nguyện. Ðây là khổ không được điều mong muốn.
Jarādhammānaṁ sattānaṁ …pe… byādhidhammānaṁ sattānaṁ …pe… maraṇadhammānaṁ sattānaṁ …pe… soka­parideva­dukkha­domanassu­pā­yā­s­adha­m­mānaṁ sattānaṁ evaṁ icchā uppajjati—“aho vata, mayaṁ na soka­parideva­dukkha­domanassu­pā­yā­s­adha­mmā assāma; na ca, vata, no soka­parideva­dukkha­domanassu­pā­yāsā āgaccheyyun”ti. Na kho panetaṁ icchāya pattabbaṁ. Idampi “yampicchaṁ na labhati tampi dukkhaṁ”.

Ở đây, thế nào là tóm lược khổ năm thủ uẩn?
Tattha katame saṅkhittena pañcupādānakkhandhā dukkhā?

Như là sắc thủ uẩn, thọ thủ uẩn, tưởng thủ uẩn, hành thủ uẩn, thức thủ uẩn. Ðây gọi là tóm lược khổ năm thủ uẩn.
Seyyathidaṁ—rūpupādānakkhandho, ved­anupādāna­k­khandho­, saññupādānakkhandho, saṅkhā­r­upādāna­k­khandho­, viññā­ṇ­upādāna­k­khandho­. Ime vuccanti “saṅkhittena pañcupādānakkhandhā dukkhā”.

Đây gọi là khổ thánh đế.
Idaṁ vuccati “dukkhaṁ ariyasaccaṁ”.

1.2. Tập Đế
1.2. Samudayasacca

Ở đây, thế nào là khổ tập thánh đế ?
Tattha katamaṁ dukkhasamudayaṁ ariyasaccaṁ?

Tức là ái nầy thành điều kiện tái sanh , câu hành hỷ tham, quyến luyến cảnh nầy cảnh kia, tức là dục ái, hữu ái, phi hữu ái.
Yāyaṁ taṇhā ponobhavikā nandirāgasahagatā tatra­tatrā­bhi­nandi­nī­, seyyathidaṁ—kāmataṇhā, bhavataṇhā, vibhavataṇhā.

Lại nữa, ái đó khi sanh , sanh chỗ nào? Khi trụ, trụ chỗ nào?
Sā kho panesā taṇhā kattha uppajjamānā uppajjati, kattha nivisamānā nivisati?

Tức là trong thế gian có sắc khả ái, sắc mãn ý; ái đó khi sanh , sanh ở đây, khi trụ, trụ ở đấy.
Yaṁ loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.

Sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian là gì?
Kiñca loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ?

Mắt là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh , sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đây. Tai… (trùng)… mũi… (trùng)… lưỡi… (trùng)… thân… (trùng)… ý là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy.
Cakkhuṁ loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati. Sotaṁ loke …pe… ghānaṁ loke … jivhā loke … kāyo loke … mano loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.

Sắc là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh , sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy. Thinh… (trùng)… hương… (trùng)… vị… (trùng)… xúc… (trùng)… pháp là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy.
Rūpā loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati. Saddā loke …pe… gandhā loke … rasā loke … phoṭṭhabbā loke … dhammā loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.

Nhãn thức là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh , sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy. Nhĩ thức… (trùng)… tỷ  thức… (trùng)… thiệt thức… (trùng)… thân thức… (trùng)… ý thức là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy.
Cakkhuviññāṇaṁ loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati. Sotaviññāṇaṁ loke …pe… ghānaviññāṇaṁ loke … jivhāviññāṇaṁ loke … kāyaviññāṇaṁ loke … manoviññāṇaṁ loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.

Nhãn xúc là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh , sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy. Nhĩ xúc… (trùng)… tỷ  xúc… (trùng)… thiệt xúc… (trùng)… thân xúc… (trùng)… ý xúc là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy.
Cakkhusamphasso loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati. Sotasamphasso loke …pe… ghānasamphasso loke … jivhāsamphasso loke … kāyasamphasso loke … manosamphasso loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.

Thọ sanh từ nhãn xúc là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy. thọ sanh từ nhĩ xúc… (trùng)… thọ sanh từ tỷ xúc… (trùng)… thọ sanh từ thiệt xúc… (trùng)… thọ sanh từ thân xúc… (trùng)… thọ sanh từ ý xúc là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy.
Cakkhusamphassajā vedanā loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati. Sotasamphassajā vedanā loke …pe… ghānasamphassajā vedanā loke … jivhāsamphassajā vedanā loke … kāyasamphassajā vedanā loke … manosamphassajā vedanā loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.

Sắc tưởng là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh , sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy. Thinh tưởng… (trùng)… hương tưởng… (trùng)… vị tưởng… (trùng)… xúc tưởng… (trùng)… pháp tưởng là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy.
Rūpasaññā loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati. Saddasaññā loke …pe… gandhasaññā loke … rasasaññā loke … phoṭṭhabbasaññā loke … dhammasaññā loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.

Sắc tư là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh , sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy. Thinh tư… (trùng)… hương tư… (trùng)… vị tư… (trùng)… xúc tư… (trùng)… pháp tư là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy.
Rūpasañcetanā loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati. Saddasañcetanā loke …pe… gandhasañcetanā loke … rasasañcetanā loke … phoṭṭhabbasañcetanā loke … dhammasañcetanā loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.

Sắc ái là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh , sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy. Thinh ái (trùng)… hương ái… (trùng)… vị ái… (trùng)… xúc ái… (trùng)… pháp ái là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy.
Rūpataṇhā loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati. Saddataṇhā loke …pe… gandhataṇhā loke … rasataṇhā loke … phoṭṭhabbataṇhā loke … dhammataṇhā loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.

Sắc tầm là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh , sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy. Thinh tầm (trùng)… hương tầm… (trùng)… vị tầm… (trùng)… xúc tầm… (trùng)… pháp tầm là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy.
Rūpavitakko loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati. Saddavitakko loke …pe… gandhavitakko loke … rasavitakko loke … phoṭṭhabbavitakko loke … dhammavitakko loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.

Sắc tứ là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh , sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy. Thinh tứ (trùng)… hương tứ… (trùng)… vị tứ… (trùng)… xúc tứ… (trùng)… pháp tứ là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy.
Rūpavicāro loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati. Saddavicāro loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati. Gandhavicāro loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati. Rasavicāro loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati. Phoṭṭhabbavicāro loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati. Dhammavicāro loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.

Đây gọi là khổ tập thánh đế.
Idaṁ vuccati “dukkhasamudayaṁ ariyasaccaṁ”.

1.3. Diệt Đế
1.3. Nirodhasacca

Ở đây, thế nào là khổ diệt thánh đế ?
Tattha katamaṁ dukkhanirodhaṁ ariyasaccaṁ?

Tức là sự hoàn toàn đoạn ly, xả bỏ, dứt bỏ, giải thoát, bất luyến đối với ái kia.
Yo tassāyeva taṇhāya asesavirāganirodho cāgo paṭinissaggo mutti anālayo.

Lại nữa, ái đó khi bị trừ, trừ chỗ nào? Khi bị diệt, diệt chỗ nào?
Sā kho panesā taṇhā kattha pahīyamānā pahīyati, kattha nirujjhamānā nirujjhati?

Tức là trong thế gian có sắc khả ái, sắc mãn ý, khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy.
Yaṁ loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati.

Sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian là gì?
Kiñca loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ?

Mắt là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy. Tai… (trùng)… mũi… (trùng)… lưỡi… (trùng)… thân… (trùng)… ý là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy.
Cakkhuṁ loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati. Sotaṁ loke …pe… ghānaṁ loke … jivhā loke … kāyo loke … mano loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati.

Sắc là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy. Thinh… (trùng)… hương… (trùng)… vị… (trùng)… xúc… (trùng)… pháp là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy.
Rūpā loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati. Saddā loke …pe… gandhā loke … rasā loke … phoṭṭhabbā loke … dhammā loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati.

Nhãn thức là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy. Nhĩ thức… (trùng)… tỷ  thức… (trùng)… thiệt thức… (trùng)… thân thức… (trùng)… ý thức là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy.
Cakkhuviññāṇaṁ loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati. Sotaviññāṇaṁ loke …pe… ghānaviññāṇaṁ loke … jivhāviññāṇaṁ loke … kāyaviññāṇaṁ loke … manoviññāṇaṁ loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati.

Nhãn xúc là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy. Nhĩ xúc… (trùng)… tỷ  xúc… (trùng)… thiệt xúc… (trùng)… thân xúc… (trùng)… ý xúc là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy.
Cakkhusamphasso loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati. Sotasamphasso loke …pe… ghānasamphasso loke … jivhāsamphasso loke … kāyasamphasso loke … manosamphasso loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati.

Thọ sanh từ nhãn xúc là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy. Thọ sanh từ nhĩ xúc… (trùng)… thọ sanh từ tỷ  xúc… (trùng)… thọ sanh từ thiệt xúc… (trùng)… thọ sanh từ thân xúc… (trùng)… thọ sanh từ ý xúc là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy.
Cakkhusamphassajā vedanā loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati. Sotasamphassajā vedanā loke …pe… ghānasamphassajā vedanā loke … jivhāsamphassajā vedanā loke … kāyasamphassajā vedanā loke … manosamphassajā vedanā loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati.

Sắc tưởng là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy. Thinh tưởng… (trùng)… hương tưởng… (trùng)… vị tưởng… (trùng)… xúc tưởng… (trùng)… pháp tưởng là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy.
Rūpasaññā loke … saddasaññā loke … gandhasaññā loke … rasasaññā loke … phoṭṭhabbasaññā loke … dhammasaññā loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati.

Sắc tư là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy. Thinh tư… (trùng)… hương tư… (trùng)… vị tư… (trùng)… xúc tư… (trùng)… pháp tư là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy.
Rūpasañcetanā loke … saddasañcetanā loke … gandhasañcetanā loke … rasasañcetanā loke … phoṭṭhabbasañcetanā loke … dhammasañcetanā loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati.

Sắc ái là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy. Thinh ái… (trùng)… hương ái… (trùng)… vị ái… (trùng)… xúc ái… (trùng)… pháp ái là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy.
Rūpataṇhā loke … saddataṇhā loke … gandhataṇhā loke … rasataṇhā loke … phoṭṭhabbataṇhā loke … dhammataṇhā loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati.

Sắc tầm là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy. Thinh tầm… (trùng)… hương tầm… (trùng)… vị tầm… (trùng)… xúc tầm… (trùng)… pháp tầm là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy.
Rūpavitakko loke … saddavitakko loke … gandhavitakko loke … rasavitakko loke … phoṭṭhabbavitakko loke … dhammavitakko loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati.

Sắc tứ là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy. Thinh tứ… (trùng)… hương tứ… (trùng)… vị tứ… (trùng)… xúc tứ… (trùng)… pháp tứ là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy.
Rūpavicāro loke … saddavicāro loke … gandhavicāro loke … rasavicāro loke … phoṭṭhabbavicāro loke … dhammavicāro loke piyarūpaṁ sātarūpaṁ, etthesā taṇhā pahīyamānā pahīyati, ettha nirujjhamānā nirujjhati.

Đây gọi là khổ diệt thánh đế.
Idaṁ vuccati “dukkhanirodhaṁ ariyasaccaṁ”.

1.4. Đạo Đế
1.4. Maggasacca

Ở đấy, thế nào là khổ diệt hành lộ thánh đế?
Tattha katamaṁ dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasaccaṁ?

Chính là Thánh Ðạo tám chi nầy, như là chánh kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định.
Ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo, seyyathidaṁ—sammādiṭṭhi, sammāsaṅkappo, sammāvācā, sammākammanto, sammāājīvo, sammāvāyāmo, sammāsati, sammāsamādhi.

Ở đây, như thế nào là chánh kiến ?
Tattha katamā sammādiṭṭhi?

Tức là trí hiểu về khổ, trí hiểu về khổ tập, trí hiểu về khổ diệt, trí hiểu về khổ diệt hành lộ. Ðây gọi  là chánh kiến.
Dukkhe ñāṇaṁ, dukkhasamudaye ñāṇaṁ, dukkhanirodhe ñāṇaṁ, dukkha­nirodha­gāmi­niyā paṭipadāya ñāṇaṁ—ayaṁ vuccati “sammādiṭṭhi”.

Ở đây, thế nào là chánh tư duy ?
Tattha katamo sammāsaṅkappo?

Tức là sự suy nghĩ xuất ly, sự suy nghĩ vô sân độc, suy nghĩ bất hại nhiểu. Ðây gọi là chánh tư duy .
Nekkhammasaṅkappo, abyāpādasaṅkappo, avihiṁsāsaṅkappo—ayaṁ vuccati “sammāsaṅkappo”.

Ở đây, thế nào là chánh ngữ ?
Tattha katamā sammāvācā?

Tức là sự ngăn trừ lời nói dối, ngăn trừ lời nói đâm thọc, ngăn trừ lời nói ác độc, ngăn trừ chuyện nhãm nhí. Ðây gọi là chánh ngữ.
Musāvādā veramaṇī, pisuṇāya vācāya veramaṇī, pharusāya vācāya veramaṇī, samphappalāpā veramaṇī—ayaṁ vuccati “sammāvācā”.

Ở đây, thế nào là chánh nghiệp ?
Tattha katamo sammākammanto?

Tức là sự ngăn trừ sát sanh , ngăn trừ trộm cắp, ngăn trừ tà hạnh dục lạc. Ðây gọi là chánh nghiệp .
Pāṇātipātā veramaṇī, adinnādānā veramaṇī, kāmesumicchācārā veramaṇī—ayaṁ vuccati “sammākammanto”.

Ở đây, thế nào là chánh mạng ?
Tattha katamo sammāājīvo?

Tức là, vị Thánh Thinh Văn từ bỏ tà mạng, nuôi sống bằng chánh mạng. Ðây gọi là chánh mạng.
Idha ariyasāvako micchāājīvaṁ pahāya sammāājīvena jīvikaṁ kappeti—ayaṁ vuccati “sammāājīvo”.

Ở đây, thế nào là chánh tinh tấn ?
Tattha katamo sammāvāyāmo?

Tức là ở đây, vị tỳ khưu đối với các ác bất thiện pháp chưa sanh bèn khởi lên ước muốn tinh tấn, chuyên cần, quyết tâm, kiên trì làm cho không sanh đối với các ác bất thiện pháp đã sanh… (trùng)… đoạn trừ. Ðối với các thiện pháp chưa sanh, bèn khởi ước muốn tinh tấn, chuyên cần, quyết tâm, kiên trì làm cho sanh. Ðối với các thiện pháp đã sanh, bèn khởi ước muốn tinh tấn, chuyên cần, quyết tâm, kiên trì làm cho tăng thịnh, nới rộng, phát triển, hoàn bị. Ðây gọi là chánh tinh tấn .
Idha bhikkhu anuppannānaṁ pāpakānaṁ akusalānaṁ dhammānaṁ anuppādāya chandaṁ janeti, vāyamati, vīriyaṁ ārabhati, cittaṁ paggaṇhāti, padahati. Uppannānaṁ pāpakānaṁ akusalānaṁ dhammānaṁ pahānāya chandaṁ janeti, vāyamati, vīriyaṁ ārabhati, cittaṁ paggaṇhāti, padahati. Anuppannānaṁ kusalānaṁ dhammānaṁ uppādāya chandaṁ janeti, vāyamati, vīriyaṁ ārabhati, cittaṁ paggaṇhāti, padahati. Uppannānaṁ kusalānaṁ dhammānaṁ ṭhitiyā asammosāya bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya pāripūriyā chandaṁ janeti, vāyamati, vīriyaṁ ārabhati, cittaṁ paggaṇhāti, padahati. Ayaṁ vuccati “sammāvāyāmo”.

Ở đây, thế nào là chánh niệm ?
Tattha katamā sammāsati?

Tức là ở đây, vị tỳ khưu trú tùy quán thân trong thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, ức niệm, đào thải tham ưu ở đời. Tùy quán thọ trong các thọ… (trùng)… Tùy quán tâm trong tâm… (trùng)… Tùy quán pháp trong các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, ức niệm, đào thải tham ưu ở đời. Ðây gọi là chánh niệm.
Idha bhikkhu kāye kāyānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṁ. Vedanāsu …pe… citte …pe… dhammesu dhammānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṁ. Ayaṁ vuccati “sammāsati”.

Ở đây, thế nào là chánh định ?
Tattha katamo sammāsamādhi?

Tức là ở đây, vị tỳ khưu ly dục, ly bất thiện pháp, chứng và trú Sơ thiền một pháp hỷ lạc sanh do ly dục, có tầmtứ; tịnh chỉ tầm tứ chứng và trứ Nhị thiền một pháp hỷ lạc sanh từ định, nội tỉnh nhất tâm, không tầm không tứ; ly hỷ trú xả, chánh niệm tỉnh giác, với thân hưởng lạc, chứng và trú Tam thiền, một pháp mà chư Thánh gọi là xả niệm lạc trú; bỏ lạc, bỏ khổ, dập tắt hỷ ưu trước kia, chứng và trú tứ thiền, một pháp xả niệm thanh tịnh phi khổ phi lạc. Ðây là chánh định.
Idha bhikkhu vivicceva kāmehi, vivicca akusalehi dhammehi, savitakkaṁ savicāraṁ vivekajaṁ pītisukhaṁ paṭhamaṁ jhānaṁ upasampajja viharati. Vitakkavicārānaṁ vūpasamā, ajjhattaṁ sampasādanaṁ, cetaso ekodibhāvaṁ avitakkaṁ avicāraṁ samādhijaṁ pītisukhaṁ dutiyaṁ jhānaṁ upasampajja viharati. Pītiyā ca virāgā, upekkhako ca viharati, sato ca sampajāno, sukhañca kāyena paṭisaṁvedeti, yaṁ taṁ ariyā āci­k­khanti­—“­upekkhako satimā sukhavihārī”ti, tatiyaṁ jhānaṁ upasampajja viharati. Sukhassa ca pahānā, dukkhassa ca pahānā, pubbeva somanassa­domanassā­naṁ atthaṅgamā, adukkhamasukhaṁ upekkhā­sati­pā­ri­suddhiṁ catutthaṁ jhānaṁ upasampajja viharati. Ayaṁ vuccati “sammāsamādhi”.

Đây gọi là khổ diệt hành lộ thánh đế.
Idaṁ vuccati “dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasaccaṁ”.

Dứt phân tích theo kinh.
Suttantabhājanīyaṁ.

(Tham khảo thêm bài kinh AN 3.61)