WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

V2. Phân Tích Theo Vi Diệu Pháp

Bộ Phân Tích
Vibhaṅga

Vb4. Đế Phân Tích
Vb4. Saccavibhaṅga

Abhidhammabhājanīya

Bốn thánh đế là khổ, khổ tập, khổ diệt và khổ diệt hành lộ.
Cattāri saccāni—dukkhaṁ, dukkhasamudayo, dukkhanirodho, dukkhanirodhagāminī paṭipadā.

Ở đây, thế nào là khổ tập? Ái. Ðây là khổ tập.
Tattha katamo dukkhasamudayo? Taṇhā—ayaṁ vuccati “dukkhasamudayo”.

Ở đây, thế nào là khổ? Các phiền não còn lại, các pháp bất thiện còn lại, ba căn thiện cảnh lậu, các pháp thiện cảnh lậu còn lại, các dị thục cảnh lậu của pháp thiện, bất thiện, các pháp thành tố phi thiện phi bất thiện phi quả nghiệp, tất cả sắc. Ðây gọi là khổ.
Tattha katamaṁ dukkhaṁ? Avasesā ca kilesā, avasesā ca akusalā dhammā, tīṇi ca kusalamūlāni sāsavāni, avasesā ca sāsavā kusalā dhammā, sāsavā ca kusalākusalānaṁ dhammānaṁ vipākā, ye ca dhammā kiriyā neva kusalā nākusalā na ca kammavipākā, sabbañca rūpaṁ—idaṁ vuccati “dukkhaṁ”.

Ở đây, thế nào là khổ diệt? Sự đoạn trừ ái. Ðây là khổ diệt.
Tattha katamo dukkhanirodho? Taṇhāya pahānaṁ—ayaṁ vuccati “dukkhanirodho”.

Ở đây, thế nào là khổ diệt hành lộ? Ở đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục… (trùng)… chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có đạo tám chi là chánh kiến… (trùng)… chánh định.
Tattha katamā dukkhanirodhagāminī paṭipadā? Idha bhikkhu yasmiṁ samaye lokuttaraṁ jhānaṁ bhāveti niyyānikaṁ apacayagāmiṁ diṭṭhigatānaṁ pahānāya paṭhamāya bhūmiyā pattiyā, vivicceva kāmehi …pe… paṭhamaṁ jhānaṁ upasampajja viharati dukkhapaṭipadaṁ dandhābhiññaṁ, tasmiṁ samaye aṭṭhaṅgiko maggo hoti sammādiṭṭhi …pe… sammāsamādhi.

Ở đây, thế nào là chánh kiến? Tức là sự thông hiểu, hiểu rõ… (trùng)… vô si, trạch pháp chánh kiến, trạch pháp giác chi, đạo chi, liên quan đạo. Ðây gọi là chánh kiến.
Tattha katamā sammādiṭṭhi? Yā paññā pajānanā …pe… amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi dhamma­vi­ca­ya­s­amboj­jha­­ṅgo maggaṅgaṁ maggapariyāpannaṁ—ayaṁ vuccati “sammādiṭṭhi”.

Ở đây, thế nào là chánh tư duy? Tức là sự tìm cảnh, sự nghĩ ngợi… (trùng)… chánh tư duy chi đạo, liên quan đạo. Ðây gọi là chánh tư duy.
Tattha katamo sammāsaṅkappo? Yo takko vitakko …pe… sammāsaṅkappo maggaṅgaṁ maggapariyāpannaṁ—ayaṁ vuccati “sammāsaṅkappo”.

Ở đây, thế nào là chánh ngữ? Tức là sự chừa bỏ bốn ngữ ác hạnh, ngăn trừ, kiêng tránh, lánh xa, không tạo tác, không hành vi, không vi phạm, không vượt mức, đã dẹp bỏ, thành chánh ngữ đạo chi, liên quan đạo. Ðây gọi là chánh ngữ.
Tattha katamā sammāvācā? Yā catūhi vacīduccaritehi ārati virati paṭivirati veramaṇī akiriyā akaraṇaṁ anajjhāpatti velāanatikkamo setughāto sammāvācā maggaṅgaṁ maggapariyāpannaṁ—ayaṁ vuccati “sammāvācā”.

Ở đây, thế nào là chánh nghiệp? Tức là sự chừa bỏ ba thân ác hạnh, ngăn trừ, kiêng tránh, lánh xa, không tạo tác, không hành vi, không vi phạm, không vượt mức, đã dẹp bỏ, thành chánh nghiệp đạo chi, liên quan đạo. Ðây gọi là chánh nghiệp.
Tattha katamo sammākammanto? Yā tīhi kāyaduccaritehi ārati virati paṭivirati veramaṇī akiriyā akaraṇaṁ anajjhāpatti velāanatikkamo setughāto sammākammanto maggaṅgaṁ maggapariyāpannaṁ—ayaṁ vuccati “sammākammanto”.

Ở đây, thế nào là chánh mạng? Tức là sự chừa bỏ tà mạng, ngăn trừ, kiêng tránh, lánh xa, không tạo tác, không hành vi, không vi phạm, không vượt mức, đã dẹp bỏ, thành chánh mạng đạo chi, liên quan đạo. Ðây gọi là chánh mạng.
Tattha katamo sammāājīvo? Yā micchā ājīvā ārati virati paṭivirati veramaṇī akiriyā akaraṇaṁ anajjhāpatti velāanatikkamo setughāto sammāājīvo maggaṅgaṁ maggapariyāpannaṁ—ayaṁ vuccati “sammāājīvo”.

Ở đây, thế nào là chánh tinh tấn? Tức là pháp cần cố thuộc về tâm… (trùng)… thành chánh tinh tấn, cần giác chi, đạo chi, liên quan đạo. Ðây gọi là chánh tinh tấn.
Tattha katamo sammāvāyāmo? Yo cetasiko vīriyārambho …pe… sammāvāyāmo vīriyasambojjhaṅgo maggaṅgaṁ maggapariyāpannaṁ#sup^^[(5)](((JmwQttJP8)))^^—ayaṁ vuccati “sammāvāyāmo”.

Ở đây, thế nào là chánh niệm? Tức là niệm, tùy niệm… (trùng)… thành chánh niệm, niệm giác chi, đạo chi, liên quan đạo. Ðây gọi là chánh niệm.
Tattha katamā sammāsati? Yā sati anussati …pe… sammāsati satisambojjhaṅgo maggaṅgaṁ maggapariyāpannaṁ—ayaṁ vuccati “sammāsati”.

Ở đây, thế nào là chánh định? Tức là sự trụ lại của tâm… (trùng)… thành chánh định, định giác chi, đạo chi, liên quan đạo. Ðây gọi là chánh định. Ðây gọi là khổ diệt hành lộ; các pháp còn lại tương ưng với khổ diệt hành lộ.
Tattha katamo sammāsamādhi? Yā cittassa ṭhiti saṇṭhiti …pe… sammāsamādhi samādhisambojjhaṅgo maggaṅgaṁ maggapariyāpannaṁ—ayaṁ vuccati “sammāsamādhi”. Ayaṁ vuccati “dukkhanirodhagāminī paṭipadā”. Avasesā dhammā dukkha­nirodha­gāmi­niyā paṭipadāya sampayuttā.

Ở đây, thế nào là khổ tập? Ái và các phiền não ngoài ra. Ðây gọi là khổ tập.
Tattha katamo dukkhasamudayo? Taṇhā ca avasesā ca kilesā—ayaṁ vuccati “dukkhasamudayo”.

Ở đây, thế nào là khổ? Các pháp bất thiện còn lại, ba căn thiện cảnh lậu, các pháp thiện cảnh lậu còn lại, các dị thục cảnh lậu của pháp thiện và bất thiện, các pháp thành tố phi thiện phi bất thiện phi quả nghiệp, tất cả sắc. Ðây gọi là khổ.
Tattha katamaṁ dukkhaṁ? Avasesā ca akusalā dhammā, tīṇi ca kusalamūlāni sāsavāni, avasesā ca sāsavā kusalā dhammā, sāsavā ca kusalākusalānaṁ dhammānaṁ vipākā, ye ca dhammā kiriyā neva kusalā nākusalā na ca kammavipākā, sabbañca rūpaṁ—idaṁ vuccati “dukkhaṁ”.

Ở đây, thế nào là khổ diệt? Sự đoạn trừ ái và các phiền não còn lại. Ðây gọi là khổ diệt.
Tattha katamo dukkhanirodho? Taṇhāya ca, avasesānañca kilesānaṁ pahānaṁ—ayaṁ vuccati “dukkhanirodho”.

Ở đây, thế nào là khổ diệt hành lộ? Ở đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục… (trùng)… chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có đạo tám chi là chánh kiến… (trùng)… chánh định. Ðây gọi là khổ diệt hành lộ; các pháp còn lại tương ưng với khổ diệt hành lộ.
Tattha katamā dukkhanirodhagāminī paṭipadā? Idha bhikkhu yasmiṁ samaye lokuttaraṁ jhānaṁ bhāveti niyyānikaṁ apacayagāmiṁ diṭṭhigatānaṁ pahānāya paṭhamāya bhūmiyā pattiyā, vivicceva kāmehi …pe… paṭhamaṁ jhānaṁ upasampajja viharati dukkhapaṭipadaṁ dandhābhiññaṁ, tasmiṁ samaye aṭṭhaṅgiko maggo hoti—sammādiṭṭhi …pe… sammāsamādhi. Ayaṁ vuccati—“dukkhanirodhagāminī paṭipadā”. Avasesā dhammā dukkha­nirodha­gāmi­niyā paṭipadāya sampayuttā.

Ở đây, khổ tập là thế nào? Ái và các phiền não còn lại và các pháp bất thiện còn lại. Ðây gọi là khổ tập.
Tattha katamo dukkhasamudayo? Taṇhā ca avasesā ca kilesā, avasesā ca akusalā dhammā—ayaṁ vuccati “dukkhasamudayo”.

Ở đây, thế nào là khổ? Ba căn thiện cảnh lậu, các pháp thiện cảnh lậu còn lại, các dị thục cảnh lậu của pháp thiện bất thiện, những pháp thành tố phi thiện phi bất thiện quả nghiệp, tất cả sắc. Ðây gọi là khổ.
Tattha katamaṁ dukkhaṁ? Tīṇi ca kusalamūlāni sāsavāni, avasesā ca sāsavā kusalā dhammā, sāsavā ca kusalākusalānaṁ dhammānaṁ vipākā, ye ca dhammā kiriyā neva kusalā nākusalā na ca kammavipākā, sabbañca rūpaṁ—idaṁ vuccati “dukkhaṁ”.

Ở đây, thế nào là khổ diệt? Sự đoạn trừ ái, các pháp thiện còn lại, và các pháp bất thiện còn lại. Ðây gọi là khổ diệt.
Tattha katamo dukkhanirodho? Taṇhāya ca, avasesānañca kilesānaṁ, avasesānañca akusalānaṁ dhammānaṁ pahānaṁ—ayaṁ vuccati “dukkhanirodho”.

Ở đây, thế nào là khổ diệt hành lộ? Ở đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục… (trùng)… chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có đạo tám chi là chánh kiến… (trùng)… chánh định. Ðây gọi là khổ diệt hành lộ; các pháp còn lại tương ưng với khổ diệt hành lộ.
Tattha katamā dukkhanirodhagāminī paṭipadā? Idha bhikkhu yasmiṁ samaye lokuttaraṁ jhānaṁ bhāveti niyyānikaṁ apacayagāmiṁ diṭṭhigatānaṁ pahānāya paṭhamāya bhūmiyā pattiyā vivicceva kāmehi …pe… paṭhamaṁ jhānaṁ upasampajja viharati dukkhapaṭipadaṁ dandhābhiññaṁ, tasmiṁ samaye aṭṭhaṅgiko maggo hoti—sammādiṭṭhi …pe… sammāsamādhi. Ayaṁ vuccati “dukkhanirodhagāminī paṭipadā”. Avasesā dhammā dukkha­nirodha­gāmi­niyā paṭipadāya sampayuttā.

Ở đây, thế nào là khổ tập? Ái và các phiền não còn lại, các pháp bất thiện còn lại và ba căn thiện cảnh lậu. Ðây gọi là khổ tập.
Tattha katamo dukkhasamudayo? Taṇhā ca avasesā ca kilesā, avasesā ca akusalā dhammā, tīṇi ca kusalamūlāni sāsavāni—ayaṁ vuccati “dukkhasamudayo”.

Ở đây, thế nào là khổ? Các pháp thiện cảnh lậu còn lại, các dị thục cảnh lậu của pháp thiện bất thiện, các pháp thành tố phi thiện phi bất thiện phi quả nghiệp và tất cả sắc. Ðây gọi là khổ.
Tattha katamaṁ dukkhaṁ? Avasesā ca sāsavā kusalā dhammā, sāsavā ca kusalākusalānaṁ dhammānaṁ vipākā, ye ca dhammā kiriyā neva kusalā nākusalā na ca kammavipākā, sabbañca rūpaṁ—idaṁ vuccati “dukkhaṁ”.

Ở đây, thế nào là khổ diệt? Sự đoạn trừ ái, các phiền não còn lại, các pháp bất thiện còn lại, ba căn thiện cảnh lậu. Ðây gọi là khổ diệt.
Tattha katamo dukkhanirodho? Taṇhāya ca, avasesānañca kilesānaṁ, avasesānañca akusalānaṁ dhammānaṁ, tiṇṇañca kusalamūlānaṁ sāsavānaṁ pahānaṁ—ayaṁ vuccati “dukkhanirodho”.

Ở đây, thế nào là khổ diệt hành lộ? Ở đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục… (trùng)… chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có đạo tám chi là chánh kiến… (trùng)… chánh định. Ðây gọi là khổ diệt hành lộ; các pháp còn lại tương ưng với khổ diệt hành lộ.
Tattha katamā dukkhanirodhagāminī paṭipadā? Idha bhikkhu yasmiṁ samaye lokuttaraṁ jhānaṁ bhāveti niyyānikaṁ apacayagāmiṁ diṭṭhigatānaṁ pahānāya paṭhamāya bhūmiyā pattiyā vivicceva kāmehi …pe… paṭhamaṁ jhānaṁ upasampajja viharati dukkhapaṭipadaṁ dandhābhiññaṁ, tasmiṁ samaye aṭṭhaṅgiko maggo hoti—sammādiṭṭhi …pe… sammāsamādhi. Ayaṁ vuccati “dukkhanirodhagāminī paṭipadā”. Avasesā dhammā dukkha­nirodha­gāmi­niyā paṭipadāya sampayuttā.

Ở đây, thế nào là khổ tập? Ái, các phiền não còn lại, các pháp bất thiện còn lại, ba căn thiện cảnh lậu, các pháp thiện cảnh lậu còn lại. Ðây gọi là khổ tập.
Tattha katamo dukkhasamudayo? Taṇhā ca, avasesā ca kilesā, avasesā ca akusalā dhammā, tīṇi ca kusalamūlāni sāsavāni, avasesā ca sāsavā kusalā dhammā—ayaṁ vuccati “dukkhasamudayo”.

Ở đây, thế nào là khổ? Các dị thục của các pháp thiện bất thiện cảnh lậu, các pháp thành tố phi thiện phi bất thiện phi quả nghiệp, và tất cả sắc. Ðây gọi là khổ.
Tattha katamaṁ dukkhaṁ? Sāsavā kusalākusalānaṁ dhammānaṁ vipākā, ye ca dhammā kiriyā neva kusalā nākusalā na ca kammavipākā, sabbañca rūpaṁ—idaṁ vuccati “dukkhaṁ”.

Ở đây, thế nào là khổ diệt? Sự đoạn trừ ái, các phiền não còn lại, các pháp bất thiện còn lại, ba căn thiện cảnh lậu, các pháp thiện cảnh lậu còn lại. Ðây gọi là khổ diệt.
Tattha katamo dukkhanirodho? Taṇhāya ca, avasesānañca kilesānaṁ, avasesānañca akusalānaṁ dhammānaṁ, tiṇṇañca kusalamūlānaṁ sāsavānaṁ, avasesānañca sāsavānaṁ kusalānaṁ dhammānaṁ pahānaṁ—ayaṁ vuccati “dukkhanirodho”.

Ở đây, thế nào là khổ diệt hành lộ? Ở đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục… (trùng)… chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có đạo tám chi là chánh kiến… (trùng)… chánh định. Ðây gọi là khổ diệt hành lộ; các pháp còn lại tương ưng với khổ diệt hành lộ.
Tattha katamā dukkhanirodhagāminī paṭipadā? Idha bhikkhu yasmiṁ samaye lokuttaraṁ jhānaṁ bhāveti niyyānikaṁ apacayagāmiṁ diṭṭhigatānaṁ pahānāya paṭhamāya bhūmiyā pattiyā, vivicceva kāmehi …pe… paṭhamaṁ jhānaṁ upasampajja viharati dukkhapaṭipadaṁ dandhābhiññaṁ, tasmiṁ samaye aṭṭhaṅgiko maggo hoti—sammādiṭṭhi …pe… sammāsamādhi. Ayaṁ vuccati “dukkhanirodhagāminī paṭipadā”. Avasesā dhammā dukkha­nirodha­gāmi­niyā paṭipadāya sampayuttā.

Bốn đế là khổ, khổ tập, khổ diệt, khổ diệt hành lộ.
Cattāri saccāni—dukkhaṁ, dukkhasamudayo, dukkhanirodho, dukkhanirodhagāminī paṭipadā.

Ở đây, thế nào là khổ tập? Ái. Ðây gọi là khổ tập.
Tattha katamo dukkhasamudayo? Taṇhā—ayaṁ vuccati “dukkhasamudayo”.

Ở đây, thế nào là khổ? Các phiền não còn lại, các pháp bất thiện còn lại, ba nhân thiện cảnh lậu, các pháp thiện cảnh lậu còn lại, các dị thục cảnh lậu của các pháp thiện bất thiện, các pháp thành tố phi thiện phi bất thiện phi quả nghiệp và tất cả sắc. Ðây gọi là khổ.
Tattha katamaṁ dukkhaṁ? Avasesā ca kilesā, avasesā ca akusalā dhammā, tīṇi ca kusalamūlāni sāsavāni, avasesā ca sāsavā kusalā dhammā, sāsavā ca kusalākusalānaṁ dhammānaṁ vipākā, ye ca dhammā kiriyā neva kusalā nākusalā na ca kammavipākā, sabbañca rūpaṁ—idaṁ vuccati “dukkhaṁ”.

Ở đây, thế nào là khổ diệt? Sự đoạn tận ái. Ðây gọi là khổ diệt.
Tattha katamo dukkhanirodho? Taṇhāya pahānaṁ—ayaṁ vuccati “dukkhanirodho”.

Ở đây, thế nào là khổ diệt hành lộ? Ở đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục… (trùng)… chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có đạo tám chi là chánh kiến… (trùng)… chánh định. Ðây gọi là khổ diệt hành lộ; các pháp còn lại tương ưng với khổ diệt hành lộ.
Tattha katamā dukkhanirodhagāminī paṭipadā? Idha bhikkhu yasmiṁ samaye lokuttaraṁ jhānaṁ bhāveti niyyānikaṁ apacayagāmiṁ diṭṭhigatānaṁ pahānāya paṭhamāya bhūmiyā pattiyā, vivicceva kāmehi …pe… paṭhamaṁ jhānaṁ upasampajja viharati dukkhapaṭipadaṁ dandhābhiññaṁ, tasmiṁ samaye pañcaṅgiko maggo hoti—sammādiṭṭhi, sammāsaṅkappo, sammāvāyāmo, sammāsati, sammāsamādhi.

Ở đây, thế nào là chánh kiến? Tức là sự thông hiểu, hiểu rõ… (trùng)… vô si, trạch pháp, chánh kiến, trạch pháp giác chi, đạo chi, liên quan đạo. Ðây gọi là chánh kiến.
Tattha katamā sammādiṭṭhi? Yā paññā pajānanā …pe… amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi dhamma­vi­ca­ya­s­amboj­jha­­ṅgo maggaṅgaṁ maggapariyāpannaṁ—ayaṁ vuccati “sammādiṭṭhi”.

Ở đây, thế nào là chánh tư duy? Tức là sự tìm cảnh, sự nghĩ ngợi sự tư duy … (trùng)… đạo chi, liên quan đạo. Ðây gọi là chánh tư duy.
Tattha katamo sammāsaṅkappo? Yo takko vitakko …pe… sammāsaṅkappo maggaṅgaṁ maggapariyāpannaṁ—ayaṁ vuccati “sammāsaṅkappo”.

Ở đây, thế nào là chánh tinh tấn? Tức là pháp cần cố thuộc về tâm… (trùng)… thành chánh tinh tấn, cần giác chi, đạo chi, liên quan đạo. Ðây gọi là chánh tinh tấn.
Tattha katamo sammāvāyāmo? Yo cetasiko vīriyārambho …pe… sammāvāyāmo vīriyasambojjhaṅgo maggaṅgaṁ maggapariyāpannaṁ—ayaṁ vuccati “sammāvāyāmo”.

Ở đây, thế nào là chánh niệm? Tức là niệm, tùy niệm… (trùng)… thành chánh niệm, niệm giác chi, đạo chi, liên quan đạo. Ðây gọi là chánh niệm.
Tattha katamā sammāsati? Yā sati anussati …pe… sammāsati satisambojjhaṅgo maggaṅgaṁ maggapariyāpannaṁ—ayaṁ vuccati “sammāsati”.

Ở đây, thế nào là chánh định? Tức là sự đình trụ lại của tâm… (trùng)… thành chánh định, định giác chi, đạo chi, liên quan đạo. Ðây gọi là chánh định. Ðây gọi là khổ diệt hành lộ; các pháp còn lại tương ưng với khổ diệt hành lộ… (trùng)…
Tattha katamo sammāsamādhi? Yā cittassa ṭhiti …pe… sammāsamādhi samādhisambojjhaṅgo maggaṅgaṁ maggapariyāpannaṁ—ayaṁ vuccati “sammāsamādhi”. Ayaṁ vuccati “dukkhanirodhagāminī paṭipadā”. Avasesā dhammā dukkha­nirodha­gāmi­niyā paṭipadāya sampayuttā.

Ở đây, thế nào là khổ tập? Ái, các phiền não còn lại, các pháp bất thiện còn lại, ba căn thiện cảnh lậu, các pháp thiện cảnh lậu còn lại. Ðây gọi là khổ tập.
Tattha katamo dukkhasamudayo? Taṇhā ca, avasesā ca kilesā, avasesā ca akusalā dhammā, tīṇi ca kusalamūlāni sāsavāni, avasesā ca sāsavā kusalā dhammā—ayaṁ vuccati “dukkhasamudayo”.

Ở đây, thế nào là khổ? Các dị thục của các pháp thiện bất thiện cảnh lậu, các pháp thành tố phi thiện phi bất thiện phi quả nghiệp, và tất cả sắc. Ðây gọi là khổ.
Tattha katamaṁ dukkhaṁ? Sāsavā kusalākusalānaṁ dhammānaṁ vipākā, ye ca dhammā kiriyā neva kusalā nākusalā na ca kammavipākā, sabbañca rūpaṁ—idaṁ vuccati “dukkhaṁ”.

Ở đây, thế nào là khổ diệt? Sự đoạn trừ ái, các phiền não còn lại, các pháp bất thiện còn lại, ba căn thiện cảnh lậu, các pháp thiện cảnh lậu còn lại. Ðây gọi là khổ diệt.
Tattha katamo dukkhanirodho? Taṇhāya ca, avasesānañca kilesānaṁ, avasesānañca akusalānaṁ dhammānaṁ, tiṇṇañca kusalamūlānaṁ sāsavānaṁ, avasesānañca sāsavānaṁ kusalānaṁ dhammānaṁ pahānaṁ—ayaṁ vuccati “dukkhanirodho”.

Ở đây thế nào là khổ diệt hành lộ? Ở đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục… (trùng)… chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có đạo tám chi là chánh kiến… (trùng)… chánh định. Ðây gọi là khổ diệt hành lộ; các pháp còn lại tương ưng với khổ diệt hành lộ.
Tattha katamā dukkhanirodhagāminī paṭipadā? Idha bhikkhu yasmiṁ samaye lokuttaraṁ jhānaṁ bhāveti niyyānikaṁ apacayagāmiṁ diṭṭhigatānaṁ pahānāya paṭhamāya bhūmiyā pattiyā, vivicceva kāmehi …pe… paṭhamaṁ jhānaṁ upasampajja viharati dukkhapaṭipadaṁ dandhābhiññaṁ, tasmiṁ samaye pañcaṅgiko maggo hoti—sammādiṭṭhi, sammāsaṅkappo, sammāvāyāmo, sammāsati, sammāsamādhi. Ayaṁ vuccati “dukkhanirodhagāminī paṭipadā”. Avasesā dhammā dukkha­nirodha­gāmi­niyā paṭipadāya sampayuttā.

Bốn đế là khổ, khổ tập, khổ diệt, khổ diệt hành lộ.
Cattāri saccāni—dukkhaṁ, dukkhasamudayo, dukkhanirodho, dukkhanirodhagāminī paṭipadā.

Ở đây, thế nào là khổ tập? Ái. Ðây gọi là khổ tập.
Tattha katamo dukkhasamudayo? Taṇhā—ayaṁ vuccati “dukkhasamudayo”.

Ở đây, thế nào là khổ? Các phiền não còn lại, các pháp bất thiện còn lại, ba căn thiện cảnh lậu còn lại, các dị thục cảnh lậu của các pháp thiện bất thiện, các pháp thành tố phi thiện phi bất thiện phi quả nghiệp và tất cả sắc. Ðây gọi là khổ.
Tattha katamaṁ dukkhaṁ? Avasesā ca kilesā, avasesā ca akusalā dhammā, tīṇi ca kusalamūlāni sāsavāni, avasesā ca sāsavā kusalā dhammā, sāsavā ca kusalākusalānaṁ dhammānaṁ vipākā, ye ca dhammā kiriyā neva kusalā nākusalā na ca kammavipākā, sabbañca rūpaṁ—idaṁ vuccati “dukkhaṁ”.

Ở đây, thế nào là khổ diệt? Sự đoạn trừ ái. Ðây gọi là khổ diệt.
Tattha katamo dukkhanirodho? Taṇhāya pahānaṁ—ayaṁ vuccati “dukkhanirodho”.

Ở đây, thế nào là khổ diệt hành lộ? Ở đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục… (trùng)… chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi đó có xúc… (trùng)… có bất phóng dật. Ðây gọi là khổ diệt hành lộ… (trùng)…
Tattha katamā dukkhanirodhagāminī paṭipadā? Idha bhikkhu yasmiṁ samaye lokuttaraṁ jhānaṁ bhāveti niyyānikaṁ apacayagāmiṁ diṭṭhigatānaṁ pahānāya paṭhamāya bhūmiyā pattiyā vivicceva kāmehi …pe… paṭhamaṁ jhānaṁ upasampajja viharati dukkhapaṭipadaṁ dandhābhiññaṁ, tasmiṁ samaye phasso hoti …pe… avikkhepo hoti. Ayaṁ vuccati “dukkhanirodhagāminī paṭipadā”.

Ở đây, thế nào là khổ tập? Ái, các phiền não còn lại, các pháp bất thiện còn lại, ba căn thiện cảnh lậu, các pháp thiện cảnh lậu còn lại. Ðây gọi là khổ tập.
Tattha katamo dukkhasamudayo? Taṇhā ca, avasesā ca kilesā, avasesā ca akusalā dhammā, tīṇi ca kusalamūlāni sāsavāni, avasesā ca sāsavā kusalā dhammā—ayaṁ vuccati “dukkhasamudayo”.

Ở đây, thế nào là khổ? Các dị thục của các pháp thiện bất thiện cảnh lậu, các pháp thành tố phi thiện phi bất thiện phi quả nghiệp, và tất cả sắc. Ðây gọi là khổ.
Tattha katamaṁ dukkhaṁ? Sāsavā kusalākusalānaṁ dhammānaṁ vipākā, ye ca dhammā kiriyā neva kusalā nākusalā na ca kammavipākā, sabbañca rūpaṁ—idaṁ vuccati “dukkhaṁ”.

Ở đây, thế nào là khổ diệt? Sự đoạn trừ ái, các phiền não còn lại, các pháp bất thiện còn lại, ba căn thiện cảnh lậu, các pháp thiện cảnh lậu còn lại. Ðây gọi là khổ diệt.
Tattha katamo dukkhanirodho? Taṇhāya ca, avasesānañca kilesānaṁ, avasesānañca akusalānaṁ dhammānaṁ, tiṇṇañca kusalamūlānaṁ sāsavānaṁ, avasesānañca sāsavānaṁ kusalānaṁ dhammānaṁ pahānaṁ—ayaṁ vuccati “dukkhanirodho”.

Ở đây, thế nào là khổ diệt hành lộ? Ở đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục… (trùng)… chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc… (trùng)… có bất phóng dật. Ðây gọi là khổ diệt hành lộ.
Tattha katamā dukkhanirodhagāminī paṭipadā? Idha bhikkhu yasmiṁ samaye lokuttaraṁ jhānaṁ bhāveti niyyānikaṁ apacayagāmiṁ diṭṭhigatānaṁ pahānāya paṭhamāya bhūmiyā pattiyā vivicceva kāmehi …pe… paṭhamaṁ jhānaṁ upasampajja viharati dukkhapaṭipadaṁ dandhābhiññaṁ, tasmiṁ samaye phasso hoti …pe… avikkhepo hoti. Ayaṁ vuccati “dukkhanirodhagāminī paṭipadā”.

Dứt phân tích theo vi diệu pháp.
Abhi­dhamma­bhā­janī­yaṁ­.