WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Nói Về Pháp Có 20 Chi

PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY
THERAVĀDA

—–

KHO TÀNG PHÁP BẢO
(DHAMMA DHANA)

Soạn giả:

Bhikkhu Nāga Mahā Thera – Tỳ khưu Bửu Chơn

PL.2505 – DL.1961

– Thân kiến có 20 cách:

Trong sắc uần có 4: 1) rūpaṃ attato samanupassati: cho rằng sắc là bản ngã (kiến thức thấy); 2) rūpavantaṃ attānaṃ samanupassati: cho rằng bản ngã là sắc; 3) attāni rūpaṃ samanupassati: cho rằng sắc có trong bản ngã; 4) rūpasmiṃ attānaṃ samanupassati: cho rằng bản ngã có trong sắc.

Trong thọ uẩn có 4: 1) vedanaṃ attato samanupassati: cho rằng thọ là bản ngã; 2) vedanāvantaṃ attānaṃ samanupassati: cho rằng bản ngã là thọ; 3) attāni vedanaṃ samanupassati: cho rằng thọ có trong bản ngã; 4) vedanāya attānaṃ samanupassati: cho rằng bản ngã có trong thọ.

Trong tưởng uẩn có 4: 1) saññaṃ attato samanupassati: cho rằng tưởng là bản ngã; 2) saññāvantaṃ attānaṃ samanupassati: cho rằng bản ngã là tưởng; 3) attāni saññaṃ samanupassati: cho rằng tưởng có trong bản ngã; 4) saññāya attānaṃ samanupassati: cho rằng bản ngã có trong tưởng.

Trong hành uẩn có 4: 1) saṅkhāre attato samanupassati: cho rằng hành là bản ngã; 2) saṅkhāravantaṃ attānaṃ samanupassati: cho rằng bản ngã là hành; 3) attāni sankhāre samānupassati: cho rằng hành có trong bản ngã; 4) saṅkhāresu attānam samanupassati: cho rằng bản ngã có trong hành.

Trong thức uẩn có 4: 1) viññāṇaṃ attato samanupassati: cho rằng thức là bản ngã; 2) viññāṇa vantaṃ attānaṃ samanupassati: cho rằng bản ngã là thức; 3) attāni viññāṃ samanupassati: cho rằng thức có trong bản ngã; 4) viññanasmiṃ attānaṃ samanupassati: cho rằng bản ngã có trong thức.

– Phận sự của bậc Sa-môn có 20 điều: 1) seṭṭhabhāmisayo: ở trong phạm vi cao thượng (như có tâm từ bi và chân chánh); 2) agge niyamo: rất điều hòa trong phận sự quí báu; 3) cāro: có sự thực hành; 4) vihāro: ở trong Phật pháp và oai nghi tốt đẹp; 5) saññamo: sửa dạy thân tâm (là thâu thúc lục căn); 6) sīlasaṃvaro: thâu thúc trong giới hạnh cho thanh cao; 7) khanti: nhẫn nhục; 8) soraccaṃ: có tánh cách yên lặng; 9) ekantābhirati: tâm vui thích chắc vững trong giáo pháp; 10) ekantacariyā: tâm hành vi chắc vững trong giáo pháp; 11) paṭisallinī: thường ẩn cư một mình (hay niệm pháp thiền định); 12) hiri: có sự hổ thẹn tội lỗi; 13) ottappaṃ: ghê sợ tội lỗi; 14) viriyaṃ: có sự tinh tấn; 15) appamādo: không dể duôi (trì huởn); 16) uddeso: siêng năng học hỏi Phật ngôn (Buddhavacana); 17) paripucchā: siêng năng học hỏi chú thích (atthakathā); 18) sīlādirati: vui thích trong những đức lành nhất là giới hạnh; 19) nirālayatā: không có sự quyến luyến, mến tiếc; 20) sikkhāpadapāripūrī: có sự đầy đủ trong các điều học.

– 20 hạng phụ nữ không nên phạm tà dâm: 1) māturakkhitā: phụ nữ do mẹ gìn giữ; 2) pīturakkhitā: cha gìn giữ; 3) mātāpīturakkhitā: do cha và mẹ gìn giữ; 4) bhāturakkhitā: anh hoặc em trai gìn giữ; 5) bhaginirakkhitā: chị gìn giữ (bảo bọc, trông nom); 6) ñātirakkhitā: thân quyến gìn giữ; 7) gottarakkhitā: dòng họ gìn giữ; 8) dhammarakkhitā: do pháp và luật gìn giữ (như con nuôi, xin đỡ đầu, hoặc sa di ni cô, sikkhāmāna và tỳ khưu ni); 9) sārakkhā: phụ nữ có chồng; 10) saparidaṇtā: phụ nữ có người đã chiếm trước chờ cho lớn mới cưới (như đức vua ra lệnh cấm không ai được vi phạm); 11) dhanakkītā: phụ nữ do người nam xuất của ra mua hoặc chuộc để làm vợ; 12) chandavāsinī: phụ nữ do hai bên thương nhau làm vợ chồng; 13) bhogavāsinī: phụ nữ do muốn được của cải vào làm vợ chồng; 14) paṭavāsī: phụ nữ nghèo khổ quá muốn được y phục rồi làm vợ chồng; 15) odapattakinī: phụ nữ do người nam đi cưới hỏi theo phong tục; 16) obhatacumbhaṭā: phụ nữ do người nam tiếp đỡ vật nặng cho rồi bằng lòng làm vợ chồng; 17) dāsī ca bhariyā ca: phụ nữ vừa làm tôi mọi vừa làm vợ; 18) kammakārī ca bhariyā ca: phụ nữ vừa làm công làm mướn vừa làm vợ; 19) dhajāhaṭā: phụ nữ bắt đặng ở chiến trường đem về làm vợ; 20) muhuttikā: phụ nữ do người nam gìn giữ trong chốc lát (trong lúc hứa hẹn ấy không ai được phép vi phạm).

– Trong thân con người có 20 chất đất: 1) kesā: tóc; 2) lomā: lông; 3) nakhā: móng; 4) dantā: răng; 5) taco: da; 6) mamsaṃ: thịt; 7) ñhāru: gân; 8) aṭṭhi: xương; 9) aṭṭhi minjaṃ: tủy xương; 10) vakkaṃ: thận; 11) hadayaṃ: tim; 12) yakanaṃ: gan; 13) kilomakaṃ: bầy nhầy; 14) pihakaṃ: bao tử; 15) papphāsaṃ: phổi; 16) antaṃ: ruột già; 17) antagunaṃ: ruột non; 18) udariyaṃ: vật thực mới; 19) karīsaṃ: phẩn; 20) matthaluṇkaṃ: óc.