WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Nói Về Pháp Có Hai Chi

PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY
THERAVĀDA

—–

KHO TÀNG PHÁP BẢO
(DHAMMA DHANA)

Soạn giả:

Bhikkhu Nāga Mahā Thera – Tỳ khưu Bửu Chơn

PL.2505 – DL.1961

– Phận sự trong Phật giáo có 2:

1) ganthadhura: phận sự phải học tam tạng kinh, luật, luận;

2) vipassanādhura: phận sự phải hành theo giới, định, tuệ.

– Đức tin có 2:

1) lokiya saddhā: đức tin của kẻ phàm nhơn;

2) lokuttara saddhā: đức tin của bậc thánh nhơn.

– Sự đầy đủ có 2:

1) bhogasampadā: đầy đủ tài sản;

2) parivāra sampadā: đầy đủ người tùy tùng (bè bạn và thân quyến).

– Trí tuệ có 2:

1) lokiya paññā: phàm tuệ;

2) lokuttara paññā: thánh tuệ.

– Sự nguyện vọng được thành tựu có 2:

1) adhikāro: sự bố thí thật nhiều;

2) chandatā: sự quyết tâm ước nguyện.

– Sức lực Đức Phật có 2:

1) Kāyabalaṃ: thân lực;

2) Paññābalaṃ: huệ lực.

– Quy y có 2:

1) lokiya saranaṃ: phàm qui (qui y Tam bảo của bậc phàm nhơn);

2) lokuttara saranaṃ: thánh qui (qui y Tam bảo của bậc Thánh nhơn).

– Bố thí có 2:

1) dhamma dānaṃ: pháp thí (là nói pháp hoặc ấn tống kinh);

2) āmisa dānaṃ: tài thí (cho tất cả mọi vật trừ pháp thí).

– Nơi bố thí có 2:

1) pāṭipuggalika dānaṃ: bố thí cho một cá nhân;

2) saṅgha dānaṃ: bố thí công cộng, bố thí đến chư Tăng.

– Cách thọ trì giới có 2:

1) pacceka samādāna: thọ trì mỗi điều học của giới;

2) ekajjha samādāna: thọ trì gộp chung lại các điều học lại một lần.

– Người giữ giới có 2 bậc:

1) āgāriya sīlaṃ: giới của người tại gia;

2) anāgāriya sīlaṃ: giới của bậc xuất gia.

– Sự tránh xa tội lỗi có 2:

1) sampatti virati: tự mình nhận thức là tội lỗi rồi xa lánh;

2) samādāna virati: thọ trì giới hạnh rồi mới xa lánh.

– Sự tham lam có 2 chi:

1) parabhaṇḍaṃ: tài vật của người khác;

2) attano parināmaṃ: tìm cách sang đoạt về cho mình.

– Luật thực hành có 2:

1) samvara vinaya: luật phải thu thúc có 5 là: giới, lục căn, trí tuệ, nhẫn nại và tinh tấn;

2) pahāna vinaya: luật phải dứt bỏ (phiền não) có 5 là: do nhờ thiền định, minh sát, đạo, quả, Niết-bàn.

– Người không biết bố thí có 2 nguyên nhân:

1) maccherā: lòng dạ bỏn xẻn;

2) pamādā: dể duôi (vì cho mình còn sống lâu).

– Phàm nhơn có 2 hạng là:

1) andhaputthujjano: phàm nhơn còn tối tăm (là còn nhiều điều tội lỗi do thân khẩu ý);

2) kalyāna puthujjano: phàm nhơn được sáng suốt (là có nhiều pháp thiện trong tâm).

– Thiền định có 2:

1) sammā samādhi: chánh định;

2) micchā samādhi: tà định (định không chân chánh theo tà thuyết).

– Thiền định có 2 bậc:

1) lokiya jhāna: phàm định (là nhập định được nhưng chưa đắc đạo quả chi);

2) lokuttara jhāna: thánh định (của các bậc đã đắc đạo).

– Nguyên nhân làm cho người chưa giữ giới có thể giữ giới được và người đã thọ giới rồi càng được trong sạch có 2:

1) hiri: hổ thẹn tội lỗi;

2) ottappa: ghê sợ tội lỗi.

Từ đây kể luôn về pháp có 2 loại chớ không nêu đầu đề:

– 1) nāma: danh pháp1Thọ, tưởng, hành, thức và Niết-bàn.; 2) rūpa: sắc pháp2Tứ đại: đất, nước, lửa, gió và 24 sắc liên quan..

– 1) avijjā: vô minh; 2) bhavataṇhā: sự ham muốn cảnh giới.

– 1) bhavadiṭṭhi: thường kiến; 2) vibhava diṭṭhi: đoạn kiến.

– 1) ahiriko: không hổ thẹn tội lỗi; 2) anottappo: không ghê sợ tội lỗi.

– 1) dovacassatā: người khó dạy; 2) pāpamittātā: thân cận bạn ác.

– 1) sovacassatā: người dễ dạy; 2) kalyānamittatā: thân cận bạn lành.

– 1) āpatti kusalatā: rành mạch cách phạm tội; 2) āpattivuṭṭhāna kusalatā: rành mạch về cách thoát khỏi tội.

– 1) samāpatti kusalatā: rành mạch cách nhập định; 2) samāpatti vuṭṭhāna kusalatā: rành mạch cách xả định.

– 1) dhātu kusalatā: rành mạch cách nguyên chất; 2) manasikāra kusalatā: rành mạch cách chú tâm.

– 1) āyatana kusalatā: rành mạch trong lục căn; 2) paticca samuppāda kusalatā: rành mạch trong nhân duyên khởi.

– 1) thāna kusalatā: rành mạch trong nguyên nhân; 2) aṭṭhāna kusalatā: rành mạch trong cách không phải nguyên nhân.

– 1) khanti: nhẫn nại; 2) soracca: tánh nhu hòa.

– 1) sati: sự ghi nhớ; 2) sampajañña: biết mình.

– 1) indriyesu guttadvāratā: thu thúc lục căn; 2) bhojane mattaññutā: biết tri túc trong vật thực.

– 1) samatha: thiền định; 2) vipassanā: minh sát.

– 1) satibala: niệm lực; 2) samādhibala: định lực.

– 1) sīlavipatti: hư hỏng giới hạnh; 2) diṭṭhi vipatti: hư hỏng kiến thức.

– 1) sīla visuddhi: giới hạnh trong sạch; 2) diṭṭhi visuddhi: kiến thức trong sạch.

– 1) vijjā: minh triết; 2) vimutti: giải thoát.

– Đây là những pháp có 2 chi:

1) saṅkhata dhamma: pháp hữu vi (còn hành vi tạo tác);

2) asaṅkhata dhamma: pháp vô vi (là Niết-bàn);

– Niết-bàn có 2:

1) saupādisesanibbāna: hữu dư Niết-bàn (đắc Niết-bàn nhưng còn ngũ uẩn là còn sống);

2) anupādisesanibbāna: vô dư Niết-bàn (là khi chết diệt tắt luôn cả ngũ uẩn).

– Chư tăng có 2 bậc:

1) sammatisaṅgha: phàm tăng;

2) ariyasaṅgha: Thánh tăng.

– Căn bản của bậc trí thức có 2:

1) kataññū: biết ơn người;

2) katavedī: biết làm cách nào trả ơn.

– Cảnh giới để làm cho người phá giới có 2:

1) niraya: địa ngục;

2) tiracchānayoni: sanh làm súc sanh.

– Sự yên vui có 2 cách:

1) kāmasukha: yên vui trong ngũ trần;

2) nekkhammasukha: yên vui về xuất gia.

– Hai hạng người khó kiếm:

1) pubbakārī: người làm ơn trước (cho mình chưa từng quen thuộc);

2) kataññūkatavedī: người biết ơn và tìm thế trả ơn.

– Cách giúp đỡ (saṅgaha) có 2:

1) āmisasaṅgaha: giúp đỡ vật chất;

2) dhammasaṅgaha: giúp đỡ về tinh thần.

– Sự ràng buộc khó dứt bỏ có 2:

1) lābhāsā: ràng buộc trong lợi lộc;

2) jīvitāsā: ràng buộc trong mạng sống.

– Sự mến thương nhau do hai nguyên nhân:

1) pubbevasannivāsena: do sự đã gặp nhau, ở chung nhau trong kiếp trước;

2) paccuppannahitena: do sự giúp đỡ nhau, hoặc làm lợi ích cho nhau trong hiện tại.

– Sự tìm lỗi người có 2 hạng:

1) randhagavesaka: người tìm lỗi cố ý để làm cho xấu, cho nhục kẻ khác;

2) sabhāvasaṇthita: người tìm lỗi cố ý muốn cho kẻ khác được tấn hóa.

– Sự chết có 2 cách:

1) akālamaraṇa: chết bất thường;

2) kālamaraṇa: chết hợp thời (đúng số).

– Sự già có 2 cách:

1) appaticchannajanā: già một cách rõ rệt (như răng long, má cóp, tóc bạc, v.v…);

2) paṭicchannajanā: già kín đáo không thấy được (là người còn trẻ mỗi ngày mỗi già luôn luôn hoài nhưng không thấy được).

– Nguyên nhân làm cho pháp trầm luân (āsava) phát triển lên:

1) adhamme dhammasaññī: không phải giáo pháp chân chánh lại cho là chân chánh;

2) dhamme adhammasaññī: pháp chân chánh lại cho là pháp không chân chánh.

– Cúng dường có 2 cách:

1) āmisapūjā: cúng dường vật dụng;

2) dhammapūjā: cúng dường pháp bảo.

  • 1
    Thọ, tưởng, hành, thức và Niết-bàn.
  • 2
    Tứ đại: đất, nước, lửa, gió và 24 sắc liên quan.