HẬU SỚ GIẢI THẮNG PHÁP TẬP YẾU LUẬN TÓM TẮT
PARAMATTHAJOTIKA MAHĀ ABHIDHAMMATTHASAṄGAHA ṬĪKĀ
CHƯƠNG 4
(quyển 2)
VITHĪMUTTASAṄGAHA
Namo tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa
Thắng Pháp Tập Yếu Luận Pāli và lời dịch
Kammacatukka (nhóm 4 nghiệp)
1 – Janakaṃ upathambhakaṃ upapīḷakaṃ upaghātakañceti kiccavasena:
Nghiệp nói theo phận sự có 4 loại:
– Janakakamma (sanh nghiệp): Nghiệp làm cho quả dị thục sanh lên.
– Upatthambhakakamma (trì nghiệp): Nghiệp trợ giúp ủng hộ cho các nghiệp khác
– Upapīḷakakamma (chướng nghiệp): Nghiệp xen lẫn vào lấn áp các nghiệp khác.
– Upaghātakakamma (đoạn nghiệp): Nghiệp sanh vào cắt đứt các nghiệp khác hoặc cắt đứt quả của các nghiệp khác.
2 – Garukaṃ āsannaṃ āciṇṇaṃ kaṭattākammañceti pākadānapariyāyena.
Nghiệp cho quả theo tuần tự có 4 loại:
– Garukakamma (trọng nghiệp): Nghiệp nặng mà các nghiệp khác không thể ngăn cản được.
– Āsannakamma (cận tử nghiệp): Nghiệp diễn tiến xảy ra lúc gần chết.
– Āciṇṇakamma (thường nghiệp): Nghiệp quen làm thường xuyên.
– Kaṭattākamma (khinh tác nghiệp): Nghiệp không đủ sức mạnh bằng ba nghiệp trên hoặc nghiệp thường làm trong quá khứ.
3 – Diṭṭhadhammavedanīyaṃ uppajjavedanīyaṃ aparāpariyavedanīyaṃ ahosikammañceti pākakālavasena cattāri kammāni nāma.
Nghiệp cho quả theo thời gian có 4 loại:
– Diṭṭhadhammavedanīyakamma (hiện báo nghiệp): Nghiệp cho quả trong kiếp hiện tại.
– Uppajjavedanīyakamma (sanh báo nghiệp): Nghiệp cho quả trong kiếp thứ hai.
– Aparāpariyavedanīyakamma (hậu báo nghiệp): Nghiệp cho quả trong kiếp thứ ba… cho đến khi Níp Bàn.
– Ahosikamma (vô hiệu nghiệp): Nghiệp không cho quả.
4 – Tathā akusalaṃ kāmāvacarakusalaṃ rūpavacarakusalaṃ arūpavacarakusalañceti pākaṭṭhānavasena.
Nghiệp nói theo lãnh vực cho quả có 4 loại:
– Akusalakamma (Nghiệp bất thiện).
– Kāmāvacarakusalakamma (Nghiệp thiện dục giới).
– Rūpavacarakusalakamma (Nghiệp thiện sắc giới).
– Arūpavacarakusalakamma (Nghiệp thiện vô sắc giới).
Trình bày phân tích nghiệp bất thiện theo ba môn
5 – Tattha akusalaṃ kāyakammaṃ vacīkammaṃ manokamañceti kammadvāravasena tividhaṃ hoti …
Trong cả 4 loại nghiệp nói theo lãnh vực cho quả sanh lên thì bất thiện nghiệp làm nhân cho thành tựu hành động có ba loại:
1. Thân nghiệp.
2. Ngữ nghiệp.
3. Ý nghiệp.
Thân Nghiệp Có 3
6 – Kathaṃ? pāṇātipāto adinnādānaṃ kāmesumicchācāro ceti kāyaviññattisaṅkhāte kāyadvāre bāhullavuttito kāyakammaṃ nāma.
Bất thiện nghiệp nói theo mãnh lực làm nhân cho thành tựu hành động có ba loại như thế nào?
– Sát sanh.
– Trộm cắp.
– Tà dâm.
Ba loại này gọi là thân nghiệp do sanh lên từ thân môn phần nhiều là thân biểu tri (Kāyaviññatti).
Khẩu Nghiệp Có 4
7 – Mūsāvādo pisuṇavācā pharusavācā samphappalāpo ceti vacīviññattisaṇkhāte vacīdvāre bahullavuttito vacīkammaṃ nāma.
– Nói dối.
– Nói đâm thọc.
– Nói thô tục.
– Nói lời vô ích.
Cả bốn loại này gọi là ngữ nghiệp do sanh lên từ ngữ môn phần nhiều là ngữ biểu tri (Vacīviññatti).
Ý Nghiệp Có 3
8 – Abhijjhā byāpādo micchādiṭṭhi ceti aññatrāpi viññattiyā manasmī yeva bāhullavuttito manokammaṃ nāma.
Sự ham muốn nhắm đến tài sản của người khác bằng cách phi pháp (tham ác).
Sự suy nghĩ hãm hại người khác (sân ác).
Sự hiểu sai (tà kiến ác).
Cả ba loại này gọi là ý nghiệp. Bởi vì ngoài thân nghiệp, ngữ nghiệp ra phần nhiều sanh lên từ ý môn.
*
Trình bày nhân sở sanh của thập bất thiện nghiệp đạo
9 – Tesu pāṇātipāto pharusavācā byāpādo ca dosamūlena jāyanti.
Trong thập bất thiện nghiệp đạo:
– Sát sanh.
– Nói thô tục.
– Sân ác.
Cả ba sanh lên do tâm sân.
10 – Kāmesumicchācāro abhijjhā micchādiṭṭhi ca lobhamūlena.
– Tà dâm.
– Tham ác.
– Tà kiến ác.
Cả ba sanh lên do tâm tham.
11 – Sesāni cattāripi dvīhi mūlehi sambhavanti.
Bốn bất thiện nghiệp đạo còn lại:
– Trộm cắp.
– Nói dối.
– Nói đâm thọc.
– Nói lời vô ích.
Sanh lên do tâm tham hoặc tâm sân.
12 – Cittuppādavasena panetaṃ akusalaṃ sabbathāpi dvādasavidhaṃ hoti.
Bất thiện nghiệp này, nói theo mãnh lực tâm sanh lên cho dù theo cách thức nào đi nữa, cũng chỉ có 12 tâm.
*
Thiện nghiệp dục giới có ba loại
13 – Kāmāvacarakusalampi kāyadvāre pavattaṃ kāyakammaṃ, vacīdvāre pavattaṃ vacīkammaṃ manodvāre pavattaṃ manokammañceti kammadvāravasena tividhaṃ hoti.
Thiện nghiệp dục giới nói theo nghiệp môn cũng có ba loại:
– Thân nghiệp sanh từ thân môn.
– Ngữ nghiệp sanh từ ngữ môn.
– Ýnghiệp sanh từ ý môn.
14 – Tathā dānasīlabhāvanāvasena.
Thiện nghiệp dục giới nói theo loại thì bố thí, trì giới, tu tiến, cũng có ba loại giống như vậy.
15 – Cittuppādavasena panetaṃ aṭṭhavidhaṃ hoti.
Thiện nghiệp dục giới nói theo mãnh lực tâm sanh lên cũng chỉ có tám.
*
Thập phước nghiệp sự
16 – Dāna sīla bhāvanā apacāyana veyyāvacca pattidāna pattānumodana dhammassavana dhammadesanā diṭṭhijukammavasena dasavidhaṃ hoti.
– Dāna: Bố thí.
– Sīla: Trì giới.
– Bhāvanā: Tu tiến Chỉ Tịnh, Minh Sát.
– Apacāyana: Cung kính bằng thân hoặc bằng ngữ đối với bậc thượng đức và cao niên.
– Veyyāvacca: Phục vụ giúp đỡ công việc cho người hoặc nơi xứng đáng.
– Pattidāna: Hồi hướng phước.
– Pattānumodana: Tùy hỷ phước.
– Dhammasavana: Thính pháp.
– Dhammadesanā: Thuyết pháp.
– Diṭṭhiyukamma: Chỉnh đốn sự hiểu biết cho được chính chắn.
17 – Taṃ panetaṃ vīsatividhampi kāmāvacarakammamicceva saṅkhaṃ gacchati.
Mười hai nghiệp bất thiện, tám nghiệp thiện, gom cả hai mươi nghiệp lại gọi là nghiệp dục giới.
*
Thiện nghiệp sắc giới có năm loại
18 – Rūpavacarakusalaṃ pana manokammameva tañca bhāvanāmayaṃ appanāpattaṃ jhānaṅgabhedena pañcavidhaṃ hoti.
Còn thiện nghiệp sắc giới chỉ thuần nhất ý nghiệp. Ý nghiệp thường thành tựu do tu tiến để đạt đến kiên cố thiền. Nói theo chi thiền có năm chi.
*
Thiện nghiệp vô sắc giới có bốn loại
19 – Tathā arūpāvacarakusalañca manokammaṃ tampi bhāvanāmayaṃ appanāpattaṃ ārammaṇabhedena catubbidhaṃ hoti .
Thiện nghiệp vô sắc giới chỉ thuần nhất ý nghiệp.Ý nghiệp này thường thành tựu do tu tiến đạt đến kiên cố thiền. Nói theo cảnh có bốn loại.
*
Phân tích 20 nghiệp dục giới cho quả sanh lên trong 11 cõi trong thời Tục sinh & thời bình nhật
20 – Etthākusalammamuddhaccarahitaṃ apāyabhūmiyaṃ paṭisandhiṃ janeti, pavattiyaṃ pana sabbampi dvādasavidhaṃ sattākusalapākāni sabbatthāpi kāmaloke rūpaioke ca yathārahaṃ vipaccati…
Trong bốn loại nghiệp thì mười một bất thiện nghiệp (trừ bất thiện nghiệp câu hành phóng dật) cho quả tái tục và sắc nghiệp trong bốn cõi khổ. Nhưng thời bình nhật cả mười hai bất thiện nghiệp đó cho bảy quả bất thiện trong mười một cõi dục giới và mười lăm cõi sắc giới (trừ cõi Vô Tưởng).
21- Kāmāvacarakusalampi kāmasugatiyameva paṭisandhiṃ janeti, tathā pavattiyañca mahāvipākāni ahetukavipākāni pana aṭṭhapi sabbatthāpi kāmaloke rūpaloke ca yathāraham vipaccati…
Riêng tám thiện nghiệp dục giới cho quả tái tục và sắc nghiệp sanh lên trong bảy cõi vui dục giới. Trong thời bình nhật tám thiện nghiệp dục giới cho tám tâm đại quả sanh trong bảy cõi vui dục giới. Nhưng cho tám quả thiện vô nhân sanh trong mười một cõi dục giới và mười lăm cõi sắc giới ( trừ cõi Vô Tưởng).
*
Trình bày phân tích quả của đại thiện tam nhân bậc thượng… trong thời bình nhật & thời tái tục
22 – Tatthāpi tihetukamukkaṭṭhaṃ kusalaṃ tihetukaṃ paṭisandhiṃ datvā pavatte soḷasa vipākāni vipaccati…
Trong tám nghiệp thiện dục giới, nghiệp thiện tam nhân bậc thượng cho quả tái tục tam nhân và cho mười sáu dị thục quả trong thời bình nhật.
23 – Tihetukamomakaṃ dvihetukamukkaṭṭhañca kusalaṃ dvihetukaṃ paṭisandhiṃ datvā pavatte tihetukarahitāni dvādasa vipākāni vipaccati…
Thiện nghiệp tam nhân bậc hạ và nhị nhân bậc thượng cho quả tái tục nhị nhân và mười hai tâm dị thục quả (trừ bốn tâm đại quả tương ưng trí sanh lên trong thời bình nhật).
24 – Dvihetukamomakaṃ pana kusalaṃ ahetukameva paṭisandhiṃ deti pavatte ca ahetukavipākāneva vipaccati…
Còn thiện nghiệp nhị nhân bậc hạ cho quả tái tục loại quả thiện vô nhân và cho 8 tâm dị thục quả thiện vô nhân sanh lên trong thời bình nhật mà thôi.
*
Kệ ngôn tóm lược trình bày ý kiến của một nhóm vị A xà lê (trưởng lão mahādatta ngụ trong trú xứ moravāpī )
25 – Asaṅkhāraṃ sasaṅkhāra Vipākāni na paccati
Sasaṅkhāramasaṅkhāra Vipākānīti kecana
Trong nhóm vị A xà lê có trưởng lão Mahādatta nói rằng:
“Thiện nghiệp vô trợ không cho quả hữu trợ và thiện nghiệp hữu trợ không cho quả vô trợ”.
26 – Tesaṃ dvādasa pākāni Dasāṭṭha ca yathākkamaṃ
Yathāvuttānusārena Yathāsambhavamuddise
Trình bày số lượng dị thục quả của thiện nghiệp dục giới theo lời nói của một nhóm vị A xà lê cùng quan điểm như đã đề cập trên, tức 12 – 10 – 8 tâm dị thục quả.
*
Phân tích năm thiện nghiệp sắc giới cho quả sanh lên trong mười sáu cõi
27 – Rūpāvacarakusalaṃ pana paṭhamjjhānaṃ parittaṃ bhāvetvā brahmapārisajjesu uppajjati…
Còn thiện nghiệp sắc giới khi tu tiến sơ thiền bậc hạ thì cho quả sanh lên cõi Phạm Chúng Thiên.
28 – Tadeva majjhimaṃ bhāvetvā brahmapurohitesu…
Khi tu tiến sơ thiền bậc trung thì cho quả sanh lên cõi Phạm Phụ Thiên.
29 – Paṇītaṃ bhāvetvā mahābrahmesu…
Khi tu tiến sơ thiền bậc thượng thì cho quả sanh lên cõi Đại Phạm Thiên.
30 – Tathā dutiyajjhānaṃ tatiyajjhānañca parittaṃ bhavavetvā parittābhesu…
Khi tu tiến nhị thiền hay tam thiền bậc hạ thì cho quả sanh lên cõi Thiểu Quang Thiên.
31 – Majjhimaṃ bhavetvā appamāṇābhesu…
Khi tu tiến nhị thiền hay tam thiền bậc trung thì cho quả sanh lên cõi Vô Lượng Quang Thiên.
32 – Paṇītaṃ bhāvetvā abhassaresu…
Khi tu tiến nhị thiền hay tam thiền bậc thượng thì cho quả sanh lên cõi Biến Quang Thiên.
33 – Catutthajjhānaṃ parittaṃ bhāvetvā parittasubhesu…
Khi tu tiến tứ thiền bậc hạ thì cho quả sanh lên cõi Thiểu Tịnh Thiên.
34 – Majjhimaṃ bhāvetvā appamāṇasubhesu…
Khi tu tiến tứ thiền bậc trung thì cho quả sanh lên cõi Vô Lượng Tịnh Thiên.
35 – Paṇītaṃ bhāvetvā subhakiṇhesu…
Khi tu tiến tứ thiền bậc thượng thì cho quả sanh lên cõi Biến Tịnh Thiên.
36 – Pañcamajjhānaṃ bhāvetvā vehapphalesu…
Khi tu tiến ngũ thiền thì cho quả sanh lên cõi Quảng Quả Thiên.
37 – Tadeva saññāvirāgaṃ bhāvetvā asaññasattesu…
Khi tu tiến ngũ thiền ly hỷ tưởng (danh pháp) thì cho quả sanh lên cõi Vô Tưởng.
38 – Anāgāmino pana suddhāvāsesu uppajjanti…
Bậc A Na Hàm đã đắc ngũ thiền thường sanh lên cõi Ngũ Tịnh Cư.
*
Phân tích bốn thiện nghiệp vô sắc cho quả sanh lên Bốn cõi vô sắc
39 – Arūpāvacarakusalañca yathākkamaṃ bhāvetvā āruppesu uppajjanti…
Khi tu tiến bốn thiện nghiệp vô sắc thì cho quả sanh lên trong bốn cõi vô sắc theo thứ lớp tương ứng.
*
Nigamagāthā (Kệ Ngôn Tóm Lược)
40 – Itthaṃ mahaggataṃpuññaṃ Yathābhūmivavattitaṃ Janeti sadisaṃ pākaṃ Paṭisandhipavattiyaṃ…
*
Idamettha kammcatukkam
Như đã trình bày cho đến các trường hợp trên, chín thiện nghiệp đáo đại cho quả sanh lên theo tương ứng với thiện nghiệp của mình ấn định tùy theo cõi trong thời tái tục lẫn thời bình nhật.
Việc trình bày đã đề cập trên, thuộc nhóm bốn nghiệp trong Tâm lộ chủ quan Tập Yếu (Vithīmuttasaṇgaha).
Kết thúc Thắng Pháp Tập Yếu Luận Pāli và lời dịch