Bài Kinh Số 3.22
Aṅguttara Nikāya 3.22
3. Phẩm Người
3. Puggalavagga
Người Bệnh
Gilānasutta
“Có ba hạng người bệnh này, này các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời. Thế nào là ba?
“Tayome, bhikkhave, gilānā santo saṁvijjamānā lokasmiṁ. Katame tayo?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, một hạng người bệnh, dầu có được ăn các món thích hợp, hay không được các món ăn thích hợp, dầu có được các thuốc men thích hợp hay không được các thuốc men thích hợp, dầu có được sự chăm sóc thích đáng hay không được sự chăm sóc thích đáng, không được bình phục từ chứng bệnh ấy.
Idha, bhikkhave, ekacco gilāno labhanto vā sappāyāni bhojanāni alabhanto vā sappāyāni bhojanāni, labhanto vā sappāyāni bhesajjāni alabhanto vā sappāyāni bhesajjāni, labhanto vā patirūpaṁ upaṭṭhākaṁ alabhanto vā patirūpaṁ upaṭṭhākaṁ neva vuṭṭhāti tamhā ābādhā.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người bệnh, dầu có được ăn các món thích hợp, hay không được các món ăn thích hợp, dầu có được các thuốc men thích hợp hay không được các thuốc men thích hợp, dầu có được sự chăm sóc thích đáng hay không được sự chăm sóc thích đáng, được bình phục từ chứng bệnh ấy.
Idha pana, bhikkhave, ekacco gilāno labhanto vā sappāyāni bhojanāni alabhanto vā sappāyāni bhojanāni, labhanto vā sappāyāni bhesajjāni alabhanto vā sappāyāni bhesajjāni, labhanto vā patirūpaṁ upaṭṭhākaṁ alabhanto vā patirūpaṁ upaṭṭhākaṁ vuṭṭhāti tamhā ābādhā.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người bệnh, có được ăn các món thích hợp, không phải không được, có các thuốc men thích hợp, không phải không được, có được sự chăm sóc thích đáng, không phải không được, được bình phục từ chứng bệnh ấy.
Idha pana, bhikkhave, ekacco gilāno labhantova sappāyāni bhojanāni no alabhanto, labhantova sappāyāni bhesajjāni no alabhanto, labhantova patirūpaṁ upaṭṭhākaṁ no alabhanto vuṭṭhāti tamhā ābādhā.
Chính do duyên với hạng người bệnh này, này các Tỷ-kheo, các món ăn thích hợp với người bệnh đã được chấp thuận, các thuốc men thích hợp với người bệnh đã được chấp thuận, sự chăm sóc thích đáng với người bệnh đã được chấp thuận.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṁ gilāno labhantova sappāyāni bhojanāni no alabhanto, labhantova sappāyāni bhesajjāni no alabhanto, labhantova patirūpaṁ upaṭṭhākaṁ no alabhanto vuṭṭhāti tamhā ābādhā, imaṁ kho, bhikkhave, gilānaṁ paṭicca gilānabhattaṁ anuññātaṁ gilānabhesajjaṁ anuññātaṁ gilānupaṭṭhāko anuññāto.
Chính do duyên với hạng người bệnh này, này các Tỷ-kheo, các người bệnh khác cần phải được chăm sóc như vậy.
Imañca pana, bhikkhave, gilānaṁ paṭicca aññepi gilānā upaṭṭhātabbā.
Ba hạng người bệnh này, này các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời.
Ime kho, bhikkhave, tayo gilānā santo saṁvijjamānā lokasmiṁ.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có ba hạng người này, có mặt, xuất hiện ở đời, có thể so sánh với ba hạng người bệnh này. Thế nào là ba?
Evamevaṁ kho, bhikkhave, tayome gilānūpamā puggalā santo saṁvijjamānā lokasmiṁ. Katame tayo?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được thấy Như Lai hay không được thấy Như Lai, được nghe Pháp và Luật do Như Lai trình bày, hay không được nghe Pháp và Luật do Như Lai trình bày, không có đi vào tánh quyết định, tánh chơn chánh đối với các Thiện pháp.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo labhanto vā tathāgataṁ dassanāya alabhanto vā tathāgataṁ dassanāya, labhanto vā tathāgatappaveditaṁ dhammavinayaṁ savanāya alabhanto vā tathāgatappaveditaṁ dhammavinayaṁ savanāya neva okkamati niyāmaṁ kusalesu dhammesu sammattaṁ.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không được thấy Như Lai, được nghe Pháp và Luật do Như Lai trình bày, hay không được nghe Pháp và Luật do Như Lai trình bày, đi vào tánh quyết định, tánh chơn chánh đối với các Thiện pháp.
Idha, pana, bhikkhave, ekacco puggalo labhanto vā tathāgataṁ dassanāya alabhanto vā tathāgataṁ dassanāya, labhanto vā tathāgatappaveditaṁ dhammavinayaṁ savanāya alabhanto vā tathāgatappaveditaṁ dhammavinayaṁ savanāya okkamati niyāmaṁ kusalesu dhammesu sammattaṁ.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được thấy Như Lai, không phải không được thấy, được nghe Pháp và Luật do Như Lai trình bày, không phải không được nghe Pháp và Luật do Như Lai trình bày, đi vào tánh quyết định, tánh chơn chánh đối với các Thiện pháp.
Idha pana, bhikkhave, ekacco puggalo labhantova tathāgataṁ dassanāya no alabhanto, labhantova tathāgatappaveditaṁ dhammavinayaṁ savanāya no alabhanto okkamati niyāmaṁ kusalesu dhammesu sammattaṁ.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được thấy Như Lai, không phải không được thấy, được nghe Pháp và Luật do Như Lai thuyết giảng, không phải không được nghe, đi vào tánh quyết định, tánh chơn chánh đối với các Thiện pháp. Chính do duyên hạng người này, này các Tỷ-kheo, thuyết pháp được chấp nhận.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṁ puggalo labhantova tathāgataṁ dassanāya no alabhanto, labhantova tathāgatappaveditaṁ dhammavinayaṁ savanāya no alabhanto okkamati niyāmaṁ kusalesu dhammesu sammattaṁ, imaṁ kho, bhikkhave, puggalaṁ paṭicca dhammadesanā anuññātā.
Chính do duyên hạng người này, này các Tỷ-kheo, pháp được thuyết giảng cho các người khác.
Imañca pana, bhikkhave, puggalaṁ paṭicca aññesampi dhammo desetabbo.
Ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời được ví dụ với ba hạng người bệnh.”
Ime kho, bhikkhave, tayo gilānūpamā puggalā santo saṁvijjamānā lokasmin”ti.
Dutiyaṁ.