WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

AN 3.25 Kim Cương

Bài Kinh Số 3.25
Aṅguttara Nikāya 3.25

3. Phẩm Người
3. Puggalavagga

Kim Cương
Vajirūpamasutta

“Có ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời. Thế nào là ba?
“Tayome, bhikkhave, puggalā santo saṁvijjamānā lokasmiṁ. Katame tayo?

Hạng người với tâm ví dụ như vết thương, với tâm ví dụ như chớp sáng, với tâm ví dụ như kim cương.
Arukūpamacitto puggalo, vijjūpamacitto puggalo, vajirūpamacitto puggalo.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người với tâm ví dụ như vết thương?
Katamo ca, bhikkhave, arukūpamacitto puggalo?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người phẫn nộ, nhiều hiềm hận,
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo kodhano hoti upāyāsabahulo,

dầu có bị nói chút ít, cũng tức tối phẫn nộ, sân hận, sừng sộ, biểu lộ sự phẫn nộ, sân hận và bực tức.
appampi vutto samāno abhisajjati kuppati byāpajjati patitthīyati kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti.

Ví như một vết thương đang làm mủ, nếu bị cây gậy hay một miếng sành đánh phải, liền chảy mủ nhiều hơn.
Seyyathāpi, bhikkhave, duṭṭhāruko kaṭṭhena vā kaṭhalāya vā ghaṭṭito bhiyyoso mattāya āsavaṁ deti;

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có người phẫn nộ, nhiều hiềm hận,
evamevaṁ kho, bhikkhave, idhekacco puggalo kodhano hoti upāyāsabahulo

dầu có bị nói chút ít, cũng tức tối phẫn nộ, sân hận, sừng sộ, biểu lộ sự phẫn nộ, sân hận và bực tức.
appampi vutto samāno abhisajjati kuppati byāpajjati patitthīyati kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti.

Này các Tỷ kheo, đây gọi là hạng người được ví dụ với vết thương đang làm mủ.
Ayaṁ vuccati, bhikkhave, arukūpamacitto puggalo.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người với tâm được ví dụ như chớp sáng?
Katamo ca, bhikkhave, vijjūpamacitto puggalo?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người như thật rõ biết: “Ðây là khổ”,.. như thật rõ biết “Ðây là con đường đưa đến khổ diệt”.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo ‘idaṁ dukkhan’ti yathābhūtaṁ pajānāti, ‘ayaṁ dukkhasamudayo’ti yathābhūtaṁ pajānāti, ‘ayaṁ dukkhanirodho’ti yathābhūtaṁ pajānāti, ‘ayaṁ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṁ pajānāti.

Ví như một người có mắt, thấy các sắc trong đêm tối mù mịt, khi có chớp sáng.
Seyyathāpi, bhikkhave, cakkhumā puriso rattan­dha­­kāra­ti­mi­s­āyaṁ vijjantarikāya rūpāni passeyya;

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây có người như thật rõ biết: “Ðây là khổ”, … như thật rõ biết: “Ðây là con đường đưa đến khổ diệt”.
evamevaṁ kho, bhikkhave, idhekacco puggalo ‘idaṁ dukkhan’ti yathābhūtaṁ pajānāti …pe… ‘ayaṁ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṁ pajānāti.

Này các Tỷ-kheo, đây được gọi là hạng người với tâm được ví như chớp sáng.
Ayaṁ vuccati, bhikkhave, vijjūpamacitto puggalo.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người với tâm được ví dụ như kim cương?
Katamo ca, bhikkhave, vajirūpamacitto puggalo?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người, nhờ đoạn tận các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự mình với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo āsavānaṁ khayā anāsavaṁ cetovimuttiṁ paññāvimuttiṁ diṭṭheva dhamme sayaṁ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.

Ví như một viên kim cương, không thể bị cắt gọt bằng bất cứ thứ chi, dầu cho vật cắt ấy là đá hay ngọc.
Seyyathāpi, bhikkhave, vajirassa natthi kiñci abhejjaṁ maṇi vā pāsāṇo vā;

Cũng vậy, này các tỷ-kheo, ở đây có người nhờ đoạn tận các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự mình với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
evamevaṁ kho, bhikkhave, idhekacco puggalo āsavānaṁ khayā …pe… upasampajja viharati.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người, với tâm được ví dụ như kim cang.
Ayaṁ vuccati, bhikkhave, vajirūpamacitto puggalo.

Ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời.”
Ime kho, bhikkhave, tayo puggalā santo saṁvijjamānā lokasmin”ti.

Pañcamaṁ.