WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

AN 3.30 Lộn Ngược

Bài Kinh Số 3.30
Aṅguttara Nikāya 3.30

3. Phẩm Người
3. Puggalavagga

Lộn Ngược
Avakujjasutta

“Ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời.
“Tayome, bhikkhave, puggalā santo saṁvijjamānā lokasmiṁ.

Thế nào là ba?
Katame tayo?

Hạng người với trí tuệ lộn ngược, hạng người với trí tuệ bắp vế, hạng người với trí tuệ rộng lớn.
Avakujjapañño puggalo, ucchaṅgapañño puggalo, puthupañño puggalo.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là người với trí tuệ lộn ngược?
Katamo ca, bhikkhave, avakujjapañño puggalo?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người đi đến tinh xá, thường nghe pháp từ các Tỷ-kheo.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo ārāmaṁ gantā hoti abhikkhaṇaṁ bhikkhūnaṁ santike dhammassavanāya.

Các vị Tỷ-kheo thuyết pháp cho người ấy, sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn, trình bày Phạm hạnh hoàn toàn viên mãn thanh tịnh.
Tassa bhikkhū dhammaṁ desenti ādikalyāṇaṁ majjhekalyāṇaṁ pariyosānakalyāṇaṁ sātthaṁ sabyañjanaṁ, kevalaparipuṇṇaṁ parisuddhaṁ brahmacariyaṁ pakāsenti.

Người ấy, tại chỗ ngồi ấy, đối với bài thuyết giảng ấy, không có tác ý đến đoạn đầu, không có tác ý đến đoạn giữa, không có tác ý đến đoạn cuối.
So tasmiṁ āsane nisinno tassā kathāya neva ādiṁ manasi karoti, na majjhaṁ manasi karoti, na pariyosānaṁ manasi karoti;

Cũng vậy, khi người ấy từ chỗ ngồi ấy đứng lên, đối với bài thuyết giảng ấy, người ấy không có tác ý đến đoạn đầu, không có tác ý đến đoạn giữa, không có tác ý đến đoạn cuối.
vuṭṭhitopi tamhā āsanā tassā kathāya neva ādiṁ manasi karoti, na majjhaṁ manasi karoti, na pariyosānaṁ manasi karoti.

Ví như này các Tỷ-kheo, một cái ghè bị lộn ngược, nước chứa trong ấy tuôn chảy, không có dừng lại.
Seyyathāpi, bhikkhave, kumbho nikujjo tatra udakaṁ āsittaṁ vivaṭṭati, no saṇṭhāti;

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây, có hạng người đi đến tinh xá, thường nghe pháp từ các Tỷ-kheo.
evamevaṁ kho, bhikkhave, idhekacco puggalo ārāmaṁ gantā hoti abhikkhaṇaṁ bhikkhūnaṁ santike dhammassavanāya.

Các vị Tỷ-kheo thuyết pháp cho người ấy, sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn, trình bày Phạm hạnh hoàn toàn viên mãn thanh tịnh.
Tassa bhikkhū dhammaṁ desenti ādikalyāṇaṁ majjhekalyāṇaṁ pariyosānakalyāṇaṁ sātthaṁ sabyañjanaṁ, kevalaparipuṇṇaṁ parisuddhaṁ brahmacariyaṁ pakāsenti.

Người ấy, tại chỗ ngồi ấy, đối với bài thuyết giảng ấy, không có tác ý đến đoạn đầu, không có tác ý đến đoạn giữa, không có tác ý đến đoạn cuối.
So tasmiṁ āsane nisinno tassā kathāya neva ādiṁ manasi karoti, na majjhaṁ manasi karoti, na pariyosānaṁ manasi karoti;

Cũng vậy, khi người ấy từ chỗ ngồi ấy đứng lên, đối với bài thuyết giảng ấy, người ấy không có tác ý đến đoạn đầu, không có tác ý đến đoạn giữa, không có tác ý đến đoạn cuối.
vuṭṭhitopi tamhā āsanā tassā kathāya neva ādiṁ manasi karoti, na majjhaṁ manasi karoti, na pariyosānaṁ manasi karoti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người với trí tuệ lộn ngược.
Ayaṁ vuccati, bhikkhave, avakujjapañño puggalo.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là người với trí tuệ bắp vế?
Katamo ca, bhikkhave, ucchaṅgapañño puggalo?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người đi đến tinh xá, thường nghe pháp từ các Tỷ-kheo.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo ārāmaṁ gantā hoti abhikkhaṇaṁ bhikkhūnaṁ santike dhammassavanāya.

Các vị Tỷ-kheo thuyết pháp cho người ấy, sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn, trình bày Phạm hạnh hoàn toàn viên mãn thanh tịnh.
Tassa bhikkhū dhammaṁ desenti ādikalyāṇaṁ majjhekalyāṇaṁ pariyosānakalyāṇaṁ sātthaṁ sabyañjanaṁ, kevalaparipuṇṇaṁ parisuddhaṁ brahmacariyaṁ pakāsenti.

Người ấy, tại chỗ ngồi ấy, đối với bài thuyết giảng ấy, có tác ý đến đoạn đầu, có tác ý đến đoạn giữa, có tác ý đến đoạn cuối.
So tasmiṁ āsane nisinno tassā kathāya ādimpi manasi karoti, majjhampi manasi karoti, pariyosānampi manasi karoti;

Nhưng khi người ấy từ chỗ ngồi ấy đứng dậy, đối với bài thuyết giảng ấy, người ấy không có tác ý đến đoạn đầu, không có tác ý đến đoạn giữa, không có tác ý đến đoạn cuối.
vuṭṭhito ca kho tamhā āsanā tassā kathāya neva ādiṁ manasi karoti, na majjhaṁ manasi karoti, na pariyosānaṁ manasi karoti.

Ví như này các Tỷ-kheo, trên bắp vế của một người, các loại đồ ăn được chồng lên như—hạt mè, hột gạo, các loại kẹo và trái táo.
Seyyathāpi, bhikkhave, purisassa ucchaṅge nānākhajjakāni ākiṇṇāni—tilā taṇḍulā modakā badarā.

Khi từ chỗ ngồi đứng dậy, vì không có chánh niệm, người ấy làm đổ vãi tất cả.
So tamhā āsanā vuṭṭhahanto satisammosā pakireyya.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây, có hạng người đi đến tinh xá, thường nghe pháp từ các Tỷ-kheo.
Evamevaṁ kho, bhikkhave, idhekacco puggalo ārāmaṁ gantā hoti abhikkhaṇaṁ bhikkhūnaṁ santike dhammassavanāya.

Các vị Tỷ-kheo thuyết pháp cho người ấy, sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn, trình bày Phạm hạnh hoàn toàn viên mãn thanh tịnh.
Tassa bhikkhū dhammaṁ desenti ādikalyāṇaṁ majjhekalyāṇaṁ pariyosānakalyāṇaṁ sātthaṁ sabyañjanaṁ, kevalaparipuṇṇaṁ parisuddhaṁ brahmacariyaṁ pakāsenti.

Người ấy, tại chỗ ngồi ấy, đối với bài thuyết giảng ấy, có tác ý đến đoạn đầu, có tác ý đến đoạn giữa, có tác ý đến đoạn cuối.
So tasmiṁ āsane nisinno tassā kathāya ādimpi manasi karoti, majjhampi manasi karoti, pariyosānampi manasi karoti;

Nhưng khi người ấy từ chỗ ngồi ấy đứng dậy, đối với bài thuyết giảng ấy, người ấy không có tác ý đến đoạn đầu, không có tác ý đến đoạn giữa, không có tác ý đến đoạn cuối.
vuṭṭhito ca kho tamhā āsanā tassā kathāya neva ādiṁ manasi karoti, na majjhaṁ manasi karoti, na pariyosānaṁ manasi karoti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người với trí tuệ bắp vế.
Ayaṁ vuccati, bhikkhave, ucchaṅgapañño puggalo.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người có trí tuệ rộng lớn?
Katamo ca, bhikkhave, puthupañño puggalo?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người đi đến tinh xá, thường nghe pháp từ các Tỷ-kheo.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo ārāmaṁ gantā hoti abhikkhaṇaṁ bhikkhūnaṁ santike dhammassavanāya.

Các vị Tỷ-kheo thuyết pháp cho người ấy, sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn, trình bày Phạm hạnh hoàn toàn viên mãn thanh tịnh.
Tassa bhikkhū dhammaṁ desenti ādikalyāṇaṁ majjhekalyāṇaṁ pariyosānakalyāṇaṁ sātthaṁ sabyañjanaṁ, kevalaparipuṇṇaṁ parisuddhaṁ brahmacariyaṁ pakāsenti.

Người ấy, tại chỗ ngồi ấy, đối với bài thuyết giảng ấy, có tác ý đến đoạn đầu, có tác ý đến đoạn giữa, có tác ý đến đoạn cuối.
So tasmiṁ āsane nisinno tassā kathāya ādimpi manasi karoti, majjhampi manasi karoti, pariyosānampi manasi karoti;

Và khi người ấy từ chỗ ngồi ấy đứng dậy, đối với bài thuyết giảng ấy, người ấy có tác ý đến đoạn đầu, có tác ý đến đoạn giữa, có tác ý đến đoạn cuối.
vuṭṭhitopi tamhā āsanā tassā kathāya ādimpi manasi karoti, majjhampi manasi karoti, pariyosānampi manasi karoti.

Ví như, này các Tỷ-kheo, một cái ghè được dựng đứng, nước chứa trong ấy được giữ lại, không có chảy đi.
Seyyathāpi, bhikkhave, kumbho ukkujjo tatra udakaṁ āsittaṁ saṇṭhāti no vivaṭṭati;

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Ở đây, có hạng người đi đến tinh xá, thường nghe pháp từ các Tỷ-kheo.
evamevaṁ kho, bhikkhave, idhekacco puggalo ārāmaṁ gantā hoti abhikkhaṇaṁ bhikkhūnaṁ santike dhammassavanāya.

Các vị Tỷ-kheo thuyết pháp cho người ấy, sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn, trình bày Phạm hạnh hoàn toàn viên mãn thanh tịnh.
Tassa bhikkhū dhammaṁ desenti ādikalyāṇaṁ majjhekalyāṇaṁ pariyosānakalyāṇaṁ sātthaṁ sabyañjanaṁ, kevalaparipuṇṇaṁ parisuddhaṁ brahmacariyaṁ pakāsenti.

Người ấy, tại chỗ ngồi ấy, đối với bài thuyết giảng ấy, có tác ý đến đoạn đầu, có tác ý đến đoạn giữa, có tác ý đến đoạn cuối.
So tasmiṁ āsane nisinno tassā kathāya ādimpi manasi karoti, majjhampi manasi karoti, pariyosānampi manasi karoti;

Và khi người ấy từ chỗ ngồi ấy đứng dậy, đối với bài thuyết giảng ấy, người ấy có tác ý đến đoạn đầu, có tác ý đến đoạn giữa, có tác ý đến đoạn cuối.
vuṭṭhitopi tamhā āsanā tassā kathāya ādimpi manasi karoti, majjhampi manasi karoti, pariyosānampi manasi karoti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người có trí tuệ rộng lớn.
Ayaṁ vuccati, bhikkhave, puthupañño puggalo.

Ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời.
Ime kho, bhikkhave, tayo puggalā santo saṁvijjamānā lokasminti.

Hạng trí tuệ lộn ngược,
Avakujjapañño puriso,

Không thông minh, không mắt;
dummedho avicakkhaṇo;

Họ thường thường đi đến;
Abhikkhaṇampi ce hoti,

Ðến gần các Tỷ-kheo;
gantā bhikkhūna santike.

Ðoạn đầu của bài giảng;
Ðoạn giữa và đoạn cuối;
Ādiṁ kathāya majjhañca,

Họ không học được gì,
pariyosānañca tādiso;

Trong các cuộc thảo luận,
Uggahetuṁ na sakkoti,

Họ không có trí tuệ.
paññā hissa na vijjati.


Hạng trí tuệ bắp vế,
Ucchaṅgapañño puriso,

Ðược gọi là tốt hơn,
seyyo etena vuccati;

Họ thường thường đi đến,
Abhikkhaṇampi ce hoti,

Ðến gần các Tỷ-kheo,
gantā bhikkhūna santike.

Ðoạn đầu của bài giảng,
Ðoạn giữa và đoạn cuối.
Ādiṁ kathāya majjhañca,

Họ chỉ có thể học,
pariyosānañca tādiso;

Ngồi trên chỗ mình ngồi;
Nisinno āsane tasmiṁ,

Nắm giữ được lời văn,
uggahetvāna byañjanaṁ;

Ðứng dậy không hiểu rõ,
Vuṭṭhito nappajānāti,

Quên mất điều đã nắm.
gahitaṁ hissa mussati.


Bậc trí tuệ rộng lớn,
Puthupañño ca puriso,

Ðược gọi tốt hơn cả,
seyyo etehi vuccati;

Họ thường thường đi đến,
Abhikkhaṇampi ce hoti,

Ðến gần các Tỷ-kheo,
gantā bhikkhūna santike.

Ðoạn đầu của bài giảng,
Ðoạn giữa và đoạn cuối,
Ādiṁ kathāya majjhañca,

Người vậy có thể học,
pariyosānañca tādiso;

Ngồi trên chỗ mình ngồi,
Nisinno āsane tasmiṁ,

Nắm giữ được lời văn,
uggahetvāna byañjanaṁ.

Thọ trì điều được nghe,
Suy tư điều tối thắng,
Dhāreti seṭṭhasaṅkappo,

Với ý không dao động,
Là hạng người như vậy,
Abyaggamānaso naro;

Thực hành pháp, tùy pháp,
Dhammā­nu­dhamma­p­paṭipanno­,

Có thể đoạn khổ đau.”
Dukkhassantakaro siyā”ti.

Dasamaṁ

PUGGALAVAGGO TATIYO

Tassuddānaṁ

Samiddha gilāna saṅkhārā,
bahukārā vajirena ca;
Sevi jiguccha gūthabhāṇī,
andho ca avakujjatāti.