WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

AN 3.34 Các Nguyên Nhân

Bài Kinh Số 3.34
Aṅguttara Nikāya 3.34

4. Phẩm Sứ Giả Của Trời
4. Devadūtavagga

Các Nguyên Nhân
Nidānasutta

“Có ba nguyên nhân này, này các Tỷ-kheo, khởi lên các nghiệp. Thế nào là ba?
“Tīṇimāni, bhikkhave, nidānāni kammānaṁ samudayāya. Katamāni tīṇi?

Tham là nguyên nhân khởi lên các nghiệp. Sân là nguyên nhân khởi lên các nghiệp. Si là nguyên nhân khởi lên các nghiệp.
Lobho nidānaṁ kammānaṁ samudayāya, doso nidānaṁ kammānaṁ samudayāya, moho nidānaṁ kammānaṁ samudayāya.

Phàm nghiệp nào được làm vì tham, này các Tỷ-kheo, sanh ra từ tham, duyên khởi từ tham, tập khởi từ tham, tại chỗ nào tự ngã được hiện hữu, tại chỗ ấy, nghiệp ấy được thuần thục.
Yaṁ, bhikkhave, lobhapakataṁ kammaṁ lobhajaṁ lobhanidānaṁ lobhasamudayaṁ, yatthassa attabhāvo nibbattati tattha taṁ kammaṁ vipaccati.

Chỗ nào nghiệp ấy được thuần thục, chỗ ấy quả dị thục của nghiệp ấy được cảm thọ ngay trong hiện tại, hay trong đời sống kế tiếp, hay trong một đời sau nữa.
Yattha taṁ kammaṁ vipaccati tattha tassa kammassa vipākaṁ paṭisaṁvedeti, diṭṭhe vā dhamme upapajja vā apare vā pariyāye.

Phàm nghiệp nào được làm vì sân, này các Tỷ-kheo, sanh ra từ sân, duyên khởi từ sân, tập khởi từ sân, tại chỗ nào tự ngã được hiện hữu, tại chỗ ấy, nghiệp ấy được thuần thục.
Yaṁ, bhikkhave, dosapakataṁ kammaṁ dosajaṁ dosanidānaṁ dosasamudayaṁ, yatthassa attabhāvo nibbattati tattha taṁ kammaṁ vipaccati.

Chỗ nào nghiệp ấy được thuần thục, chỗ ấy quả dị thục của nghiệp ấy được cảm thọ ngay trong hiện tại, hay trong đời sống kế tiếp, hay trong một đời sau nữa.
Yattha taṁ kammaṁ vipaccati tattha tassa kammassa vipākaṁ paṭisaṁvedeti, diṭṭhe vā dhamme upapajja vā apare vā pariyāye.

Phàm nghiệp nào được làm vì si, này các Tỷ-kheo, sanh ra từ si, duyên khởi từ si, tập khởi từ si, tại chỗ nào tự ngã được hiện hữu, tại chỗ ấy, nghiệp ấy được thuần thục.
Yaṁ, bhikkhave, mohapakataṁ kammaṁ mohajaṁ mohanidānaṁ mohasamudayaṁ, yatthassa attabhāvo nibbattati tattha taṁ kammaṁ vipaccati.

Chỗ nào nghiệp ấy được thuần thục, chỗ ấy quả dị thục của nghiệp ấy được cảm thọ ngay trong hiện tại, hay trong đời sống kế tiếp, hay trong một đời sau nữa.
Yattha taṁ kammaṁ vipaccati tattha tassa kammassa vipākaṁ paṭisaṁvedeti, diṭṭhe vā dhamme upapajja vā apare vā pariyāye.

Ví như, này các Tỷ-kheo, các hạt giống không bị bể vụn, không bị hư thối, không bị gió và nắng làm hư, còn tươi tốt được khéo gieo vào một đồng ruộng tốt, được trồng vào đất khéo sửa soạn, và được trời mưa xuống đều đặn.
Seyyathāpi, bhikkhave, bījāni akhaṇḍāni apūtīni avātātapahatāni sārādāni sukhasayitāni sukhette suparikammakatāya bhūmiyā nikkhittāni. Devo ca sammādhāraṁ anuppaveccheyya.

Các hạt giống ấy, này các Tỷ-kheo, được lớn lên, tăng trưởng, lớn mạnh.
Evassu tāni, bhikkhave, bījāni vuddhiṁ viruḷhiṁ vepullaṁ āpajjeyyuṁ.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, phàm nghiệp nào được làm vì tham, sanh ra từ tham, duyên khởi từ tham, tập khởi từ tham, tại chỗ nào tự ngã được hiện hữu, tại chỗ ấy, nghiệp ấy được thuần thục.
Evamevaṁ kho, bhikkhave, yaṁ lobhapakataṁ kammaṁ lobhajaṁ lobhanidānaṁ lobhasamudayaṁ, yatthassa attabhāvo nibbattati tattha taṁ kammaṁ vipaccati.

Chỗ nào nghiệp ấy được thuần thục, chỗ ấy quả dị thục của nghiệp ấy được cảm thọ ngay trong hiện tại, hay trong đời sống kế tiếp, hay trong một đời sau nữa.
Yattha taṁ kammaṁ vipaccati tattha tassa kammassa vipākaṁ paṭisaṁvedeti, diṭṭhe vā dhamme upapajja vā apare vā pariyāye.

Phàm nghiệp nào được làm vì sân, này các Tỷ-kheo, sanh ra từ sân …
Yaṁ dosapakataṁ kammaṁ …pe…

Phàm nghiệp nào được làm vì si, này các Tỷ-kheo, sanh ra từ si, duyên khởi từ si, tập khởi từ si, tại chỗ nào tự ngã được hiện hữu, tại chỗ ấy, nghiệp ấy được thuần thục.
yaṁ mohapakataṁ kammaṁ mohajaṁ mohanidānaṁ mohasamudayaṁ, yatthassa attabhāvo nibbattati tattha taṁ kammaṁ vipaccati.

Chỗ nào nghiệp ấy được thuần thục, chỗ ấy quả dị thục của nghiệp ấy được cảm thọ ngay trong hiện tại, hay trong đời sống kế tiếp, hay trong một đời sau nữa.
Yattha taṁ kammaṁ vipaccati tattha tassa kammassa vipākaṁ paṭisaṁvedeti, diṭṭhe vā dhamme upapajja vā apare vā pariyāye.

Này các Tỷ-kheo, có ba nguyên nhân này khởi lên các nghiệp.
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi nidānāni kammānaṁ samudayāya.

Có ba nguyên nhân này, này các Tỷ-kheo, khởi lên các nghiệp.
Tīṇimāni, bhikkhave, nidānāni kammānaṁ samudayāya.

Thế nào là ba?
Katamāni tīṇi?

Không tham là nguyên nhân khởi lên các nghiệp. Không sân là nguyên nhân khởi lên các nghiệp. Không si là nguyên nhân khởi lên các nghiệp.
Alobho nidānaṁ kammānaṁ samudayāya, adoso nidānaṁ kammānaṁ samudayāya, amoho nidānaṁ kammānaṁ samudayāya.

Phàm nghiệp nào được làm vì không tham, này các Tỷ-kheo, sanh ra từ không tham, duyên khởi từ không tham, tập khởi từ không tham. Vì rằng tham được từ bỏ, như vậy, nghiệp ấy được đoạn tận, được cắt đứt từ gốc rễ, được làm như thân cây tala, được làm cho không thể hiện hữu, được làm cho không thể sanh khởi trong tương lai.
Yaṁ, bhikkhave, alobhapakataṁ kammaṁ alobhajaṁ alobhanidānaṁ alobhasamudayaṁ, lobhe vigate evaṁ taṁ kammaṁ pahīnaṁ hoti ucchinnamūlaṁ tālāvatthukataṁ anabhāvaṅkataṁ āyatiṁ anuppādadhammaṁ.

Phàm nghiệp nào được làm vì không sân, này các Tỷ-kheo, sanh ra từ không sân, duyên khởi từ không sân, tập khởi từ không sân. Vì rằng sân được từ bỏ, như vậy, nghiệp ấy được đoạn tận, được cắt đứt từ gốc rễ, được làm như thân cây tala, được làm cho không thể hiện hữu, được làm cho không thể sanh khởi trong tương lai.
Yaṁ, bhikkhave, adosapakataṁ kammaṁ adosajaṁ adosanidānaṁ adosasamudayaṁ, dose vigate evaṁ taṁ kammaṁ pahīnaṁ hoti ucchinnamūlaṁ tālāvatthukataṁ anabhāvaṅkataṁ āyatiṁ anuppādadhammaṁ.

Phàm nghiệp nào được làm vì không si, này các Tỷ-kheo, sanh ra từ không si, duyên khởi từ không si, tập khởi từ không si. Vì rằng si được từ bỏ, như vậy, nghiệp ấy được đoạn tận, được cắt đứt từ gốc rễ, được làm như thân cây tala, được làm cho không thể hiện hữu, được làm cho không thể sanh khởi trong tương lai.
Yaṁ, bhikkhave, amohapakataṁ kammaṁ amohajaṁ amohanidānaṁ amohasamudayaṁ, mohe vigate evaṁ taṁ kammaṁ pahīnaṁ hoti ucchinnamūlaṁ tālāvatthukataṁ anabhāvaṅkataṁ āyatiṁ anuppādadhammaṁ.

Ví như này các Tỷ-kheo, các hạt giống không thể bị bể vụn, không bị hư thối, không bị gió và nắng làm hư, còn được tươi tốt, được khéo gieo.
Seyyathāpi, bhikkhave, bījāni akhaṇḍāni apūtīni avātātapahatāni sārādāni sukhasayitāni.

Và một người lấy lửa đốt chúng, sau khi lấy lửa đốt,
Tāni puriso agginā ḍaheyya.

làm cho chúng thành tro,
Agginā ḍahitvā masiṁ kareyya.

sau khi làm thành tro, quạt chúng trong gió lớn, hay cho vào dòng nước sông chảy nhanh mang cuốn đi.
Masiṁ karitvā mahāvāte vā ophuṇeyya nadiyā vā sīghasotāya pavāheyya.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, các hạt giống ấy được đoạn tận, được cắt đứt từ gốc rễ, được làm cho như thân cây tala, được làm cho không thể hiện hữu, được làm cho không thể sanh khởi trong tương lai.
Evassu tāni, bhikkhave, bījāni ucchinnamūlāni tālāvatthukatāni anabhāvaṅkatāni āyatiṁ anuppādadhammāni.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, phàm nghiệp nào được làm vì không tham, này các Tỷ-kheo, sanh ra từ không tham, duyên khởi từ không tham, tập khởi từ không tham. Vì rằng tham được từ bỏ, như vậy, nghiệp ấy được đoạn tận, được cắt đứt từ gốc rễ, được làm như thân cây tala, được làm cho không thể hiện hữu, được làm cho không thể sanh khởi trong tương lai.
Evamevaṁ kho, bhikkhave, yaṁ alobhapakataṁ kammaṁ alobhajaṁ alobhanidānaṁ alobhasamudayaṁ, lobhe vigate evaṁ taṁ kammaṁ pahīnaṁ hoti ucchinnamūlaṁ tālāvatthukataṁ anabhāvaṅkataṁ āyatiṁ anuppādadhammaṁ.

Phàm nghiệp nào được làm vì không sân, này các Tỷ-kheo, sanh ra từ không sân, duyên khởi từ không sân, tập khởi từ không sân. Vì rằng sân được từ bỏ, như vậy, nghiệp ấy được đoạn tận, được cắt đứt từ gốc rễ, được làm như thân cây tala, được làm cho không thể hiện hữu, được làm cho không thể sanh khởi trong tương lai.
Yaṁ adosapakataṁ kammaṁ …pe…

Phàm nghiệp nào được làm vì không si, này các Tỷ-kheo, sanh ra từ không si, duyên khởi từ không si, tập khởi từ không si. Vì rằng si được từ bỏ, như vậy, nghiệp ấy được đoạn tận, được cắt đứt từ gốc rễ, được làm như thân cây tala, được làm cho không thể hiện hữu, được làm cho không thể sanh khởi trong tương lai.
yaṁ amohapakataṁ kammaṁ amohajaṁ amohanidānaṁ amohasamudayaṁ, mohe vigate evaṁ taṁ kammaṁ pahīnaṁ hoti …pe…āyatiṁ anuppādadhammaṁ.

Có ba nguyên nhân này, này các Tỷ-kheo, khởi lên các nghiệp:
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi nidānāni kammānaṁ samudayāyāti.

Sanh khởi từ tham, sân
Lobhajaṁ dosajañceva,
Si mê kẻ vô trí tạo;
mohajañcāpaviddasu;
Phàm Nghiệp gì đã làm,
Yaṁ tena pakataṁ kammaṁ,
Bất kể ít hay nhiều,
appaṁ vā yadi vā bahuṁ;
Cảm thọ ngay tại đây,
Idheva taṁ vedaniyaṁ,
Không phải nơi nào khác.
vatthu aññaṁ na vijjati.
Từ bỏ hết tham, sân,
Tasmā lobhañca dosañca,
Si mê người trí tránh;
mohajañcāpi viddasu;
Do vậy, vị tỷ-kheo,
Làm khởi lên minh trí,
Vijjaṁ uppādayaṁ bhikkhu,
Từ bỏ mọi ác thú.”
sabbā duggatiyo jahe”ti.

Catutthaṁ.