WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

AN 4.73 Kinh Bậc Chân Nhân

Tăng Chi Bộ 4.73
Aṅguttara Nikāya 4.73

8. Phẩm Không Thể Nghi Ngờ
8. Apaṇṇakavagga

Kinh Bậc Chân Nhân
Sappurisasutta

“Thành tựu với bốn pháp, này các Tỷ-kheo, cần phải được hiểu không phải bậc Chân nhân. Thế nào là bốn?
“Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato asappuriso veditabbo. Katamehi catūhi?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, không phải bậc Chân nhân là người dầu không được hỏi, nói lên lời không tán thán người khác; còn nói gì nếu được hỏi!
Idha, bhikkhave, asappuriso yo hoti parassa avaṇṇo taṁ apuṭṭhopi pātu karoti, ko pana vādo puṭṭhassa.

Nhưng nếu được hỏi và phải trả lời, thời không dè dặt, không ngập ngừng, vị này nói lên lời không tán thán người khác, đầy đủ, toàn bộ.
Puṭṭho kho pana pañhābhinīto ahāpetvā alambitvā paripūraṁ vitthārena parassa avaṇṇaṁ bhāsitā hoti.

Này các Tỷ-kheo, cẩn phải được hiểu, này các Tỷ-kheo, vị này không phải Chân nhân.
Veditabbametaṁ, bhikkhave, asappuriso ayaṁ bhavanti.

Lại nữa, này các Tỷ-kheo, không phải Chân nhân là người dầu được hỏi, không nói lên lời tán thán người khác; còn nói gì nếu không được hỏi!
Puna caparaṁ, bhikkhave, asappuriso yo hoti parassa vaṇṇo taṁ puṭṭhopi na pātu karoti, ko pana vādo apuṭṭhassa.

Nhưng nếu được hỏi và phải trả lời, thời dè dặt và ngập ngừng, vị này nói lên lời tán thán người khác, không đầy đủ, không toàn bộ.
Puṭṭho kho pana pañhābhinīto hāpetvā lambitvā aparipūraṁ avitthārena parassa vaṇṇaṁ bhāsitā hoti.

Này các Tỷ-kheo, cần phải được hiểu, này các Tỷ-kheo, vị này không phải Chân nhân.
Veditabbametaṁ, bhikkhave, asappuriso ayaṁ bhavanti.

Lại nữa, này các Tỷ-kheo, không phải Chân nhân là người dầu được hỏi, không nói lên lời không tán thán về mình; còn nói gì nếu không được hỏi!
Puna caparaṁ, bhikkhave, asappuriso yo hoti attano avaṇṇo taṁ puṭṭhopi na pātu karoti, ko pana vādo apuṭṭhassa.

Nhưng nếu được hỏi và phải trả lời, thời dè dặt và ngập ngừng, vị này nói lên lời không tán thán về mình, không đầy đủ, không toàn bộ.
Puṭṭho kho pana pañhābhinīto hāpetvā lambitvā aparipūraṁ avitthārena attano avaṇṇaṁ bhāsitā hoti.

Này các Tỷ-kheo, cần phải được hiểu, vị này không phải Chân nhân.
Veditabbametaṁ, bhikkhave, asappuriso ayaṁ bhavanti.

Lại nữa, này các Tỷ-kheo, không phải là Chân nhân là người dầu không được hỏi, cũng nói lên lời tán thán về mình; còn nói gì nếu được hỏi!
Puna caparaṁ, bhikkhave, asappuriso yo hoti attano vaṇṇo taṁ apuṭṭhopi pātu karoti, ko pana vādo puṭṭhassa.

Nhưng nếu được hỏi và phải trả lời, không dè dặt, không ngập ngừng, vị này nói lên lời tán thán về mình, đầy đủ và toàn bộ.
Puṭṭho kho pana pañhābhinīto ahāpetvā alambitvā paripūraṁ vitthārena attano vaṇṇaṁ bhāsitā hoti.

Này các Tỷ-kheo, cần phải được hiểu vị này không phải Chân nhân.
Veditabbametaṁ, bhikkhave, asappuriso ayaṁ bhavanti.

Thành tựu với bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, cần phải được hiểu không phải bậc Chân nhân.
Imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato asappuriso veditabbo.

Thành tựu với bốn pháp, này các Tỷ-kheo, cần phải được hiểu là bậc Chân nhân. Thế nào là bốn?
Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato sappuriso veditabbo. Katamehi catūhi?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, bậc Chân nhân là người dầu có được hỏi, không nói lên lời không tán thán người khác; còn nói gì nếu không được hỏi!
Idha, bhikkhave, sappuriso yo hoti parassa avaṇṇo taṁ puṭṭhopi na pātu karoti, ko pana vādo apuṭṭhassa.

Nhưng nếu được hỏi và phải trả lời, thời dè dặt và ngập ngừng, vị ấy nói lên lời không tán thán người khác, không đầy đủ, không toàn bộ.
Puṭṭho kho pana pañhābhinīto hāpetvā lambitvā aparipūraṁ avitthārena parassa avaṇṇaṁ bhāsitā hoti.

Cần phải được hiểu, này các Tỷ-kheo, vị này là bậc Chân nhân.
Veditabbametaṁ, bhikkhave, sappuriso ayaṁ bhavanti.

Lại nữa, này các Tỷ-kheo, bậc Chân nhân là người dầu không được hỏi, cũng nói lên lời tán thán người khác; còn nói gì nếu được hỏi.
Puna caparaṁ, bhikkhave, sappuriso yo hoti parassa vaṇṇo taṁ apuṭṭhopi pātu karoti, ko pana vādo puṭṭhassa.

Nếu được hỏi và phải trả lời, không dè dặt, không ngập ngừng, vị ấy nói lời tán thán người khác, đầy đủ và toàn bộ.
Puṭṭho kho pana pañhābhinīto ahāpetvā alambitvā paripūraṁ vitthārena parassa vaṇṇaṁ bhāsitā hoti.

Cần phải được hiểu, này các Tỷ-kheo, vị này là bậc Chân nhân.
Veditabbametaṁ, bhikkhave, sappuriso ayaṁ bhavanti.

Lại nữa, này các Tỷ-kheo, bậc Chân nhân là Người, nếu không được hỏi, vẫn nói lên lời không tán thán về mình; còn nói gì nếu được hỏi!
Puna caparaṁ, bhikkhave, sappuriso yo hoti attano avaṇṇo taṁ apuṭṭhopi pātu karoti, ko pana vādo puṭṭhassa.

Nếu được hỏi và phải trả lời, không dè dặt, không ngập ngừng, vị ấy nói lên lời không tán thán về mình, đầy đủ và toàn bộ.
Puṭṭho kho pana pañhābhinīto ahāpetvā alambitvā paripūraṁ vitthārena attano avaṇṇaṁ bhāsitā hoti.

Cần phải được hiểu, này các Tỷ-kheo, vị này là bậc Chân nhân.
Veditabbametaṁ, bhikkhave, sappuriso ayaṁ bhavanti.

Lại nữa, này các Tỷ-kheo, bậc Chân nhân dầu có được hỏi cũng không nói lên lời tán thán về mình; còn nói gì nếu không được hỏi!
Puna caparaṁ, bhikkhave, sappuriso yo hoti attano vaṇṇo taṁ puṭṭhopi na pātu karoti, ko pana vādo apuṭṭhassa.

Nếu được hỏi và phải trả lời, thời dè dặt và ngập ngừng, vị ấy nói lên lời tán thán về mình, không đầy đủ; không toàn bộ.
Puṭṭho kho pana pañhābhinīto hāpetvā lambitvā aparipūraṁ avitthārena attano vaṇṇaṁ bhāsitā hoti.

Cần phải được hiểu, này các Tỷ-kheo, vị này là bậc Chân nhân.
Veditabbametaṁ, bhikkhave, sappuriso ayaṁ bhavanti.

Thành tựu với bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, cần phải được hiểu là bậc Chân nhân.
Imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato sappuriso veditabbo.

Ví như, này các Tỷ-kheo, người vợ trẻ, trong đêm hay ngày, được đưa về nhà chồng, nàng cảm thấy hết sức xấu hổ, sợ hãi trước mặt mẹ chồng, cha chồng, trước mặt chồng, cho đến trước mặt các người phục vụ, làm công.
Seyyathāpi, bhikkhave, vadhukā yaññadeva rattiṁ vā divaṁ vā ānītā hoti, tāvadevassā tibbaṁ hirottappaṁ paccupaṭṭhitaṁ hoti sassuyāpi sasurepi sāmikepi antamaso dāsakammakaraporisesu.

Sau một thời gian, do chung sống, do thân mật, nàng có thể nói với mẹ chồng, với cha chồng, với chồng:
Sā aparena samayena saṁvāsamanvāya vissāsamanvāya sassumpi sasurampi sāmikampi evamāha:

‘Hãy đi đi, các người có biết được gì!’
‘apetha, kiṁ pana tumhe jānāthā’ti.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây có Tỷ-kheo, trong đêm hay ngày được xuất gia, từ bỏ gia đình sống không gia đình, cảm thấy hết sức xấu hổ, sợ hãi trước mặt các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, nam cư sĩ, nữ cư sĩ, cho đến trước những người làm vườn và những Sa-di.
Evamevaṁ kho, bhikkhave, idhekacco bhikkhu yaññadeva rattiṁ vā divaṁ vā agārasmā anagāriyaṁ pabbajito hoti, tāvadevassa tibbaṁ hirottappaṁ paccupaṭṭhitaṁ hoti bhikkhūsu bhikkhunīsu upāsakesu upāsikāsu antamaso ārāmikasamaṇuddesesu.

Sau một thời gian, do chung sống, do thân mật, vị ấy có thể nói với sư A-xà-lê, với sư Giáo thọ:
So aparena samayena saṁvāsamanvāya vissāsamanvāya ācariyampi upajjhāyampi evamāha:

‘Hãy đi đi, các người có thể biết được gì!’
‘apetha, kiṁ pana tumhe jānāthā’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập như sau:
Tasmātiha, bhikkhave, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘Ta sẽ sống với tâm người vợ trẻ khi mới đến nhà chồng.’
‘adhunāgatavadhukāsamena cetasā viharissāmā’ti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập.”
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabban”ti.

Tatiyaṁ.