Tăng Chi Bộ 5.190
Aṅguttara Nikāya 5.190
19. Phẩm Rừng
19. Araññavagga
Hạng Người Ăn Từ Bình Bát
Pattapiṇḍikasutta
“1. Này các Tỷ-kheo, có năm hạng người ăn từ bình bát này. Thế nào là năm?
“Pañcime, bhikkhave, pattapiṇḍikā. Katame pañca?
2. Hạng đần độn ngu si ăn từ bình bát; hạng ác dục ác tánh ăn từ bình bát; hạng kiêu mạn loạn tâm ăn từ bình bát; hạng ăn từ bình bát vì được nghe Thế Tôn và các đệ tử Phật tán thán; hạng vì ít dục, vì biết đủ, vì đoạn giảm, vì viễn ly, vì cầu thiện hành này ăn từ bình bát.
Mandattā momūhattā pattapiṇḍiko hoti, pāpiccho icchāpakato pattapiṇḍiko hoti, ummādā cittakkhepā pattapiṇḍiko hoti, ‘vaṇṇitaṁ buddhehi buddhasāvakehī’ti pattapiṇḍiko hoti, appicchataṁyeva nissāya santuṭṭhiṁyeva nissāya sallekhaṁyeva nissāya pavivekaṁyeva nissāya idamatthitaṁyeva nissāya pattapiṇḍiko hoti.
Này các Tỷ-kheo, có năm hạng người ăn từ bình bát này.
Ime kho, bhikkhave, pañca pattapiṇḍikā.
3. Trong năm hạng người này ăn từ bình bát này, này các Tỷ-kheo, hạng ăn từ bình bát vì ít dục, vì biết đủ, vì đoạn giảm, vì viễn ly, vì cầu thiện hành này ăn từ bình bát. Hạng người này trong năm hạng người ấy là đệ nhất, là tối thắng, là thượng thủ, là tối thượng, là tối diệu.
Imesaṁ kho, bhikkhave, pañcannaṁ pattapiṇḍikānaṁ yvāyaṁ pattapiṇḍiko appicchataṁyeva nissāya santuṭṭhiṁyeva nissāya sallekhaṁyeva nissāya pavivekaṁyeva nissāya idamatthitaṁyeva nissāya pattapiṇḍiko hoti, ayaṁ imesaṁ pañcannaṁ pattapiṇḍikānaṁ aggo ca seṭṭho ca mokkho ca uttamo ca pavaro ca.
Ví như này các Tỷ-kheo, từ con bò có sữa, từ sữa có lạc, từ lạc có sanh tô, từ sanh tô có thục tô, từ thục tô có đề hồ. Ðây được gọi là đệ nhất.
Seyyathāpi, bhikkhave, gavā khīraṁ, khīramhā dadhi, dadhimhā navanītaṁ, navanītamhā sappi, sappimhā sappimaṇḍo, sappimaṇḍo tattha aggamakkhāyati;
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, trong năm hạng người này ăn từ bình bát, này các Tỷ-kheo, hạng ăn từ bình bát vì ít dục, vì biết đủ, vì đoạn giảm, vì viễn ly, vì cầu thiện hành này ăn từ bình bát. Hạng người này trong năm hạng người ấy là đệ nhất, là tối thắng, là thượng thủ, là tối thượng, là tối diệu.”
evamevaṁ kho, bhikkhave, imesaṁ pañcannaṁ pattapiṇḍikānaṁ yvāyaṁ pattapiṇḍiko appicchataṁyeva nissāya santuṭṭhiṁyeva nissāya sallekhaṁyeva nissāya pavivekaṁyeva nissāya idamatthitaṁyeva nissāya pattapiṇḍiko hoti, ayaṁ imesaṁ pañcannaṁ pattapiṇḍikānaṁ aggo ca seṭṭho ca mokkho ca uttamo ca pavaro cā”ti.
Dasamaṁ.
ARAÑÑAVAGGO CATUTTHO.
Tassuddānaṁ
Araññaṁ cīvaraṁ rukkha,
Susānaṁ abbhokāsikaṁ;
Nesajjaṁ santhataṁ ekāsanikaṁ,
Khalupacchāpiṇḍikena cāti.