WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

AN 5.199 Gia Đình

Tăng Chi Bộ 5.199
Aṅguttara Nikāya 5.199

20. Phẩm Bà-la-môn
20. Brāhmaṇavagga

Gia Đình
Kulasutta

“1. Khi nào, này các Tỷ-kheo, các người xuất gia giữ giới đi đến với gia đình, tại đấy các người do năm trường hợp, được nhiều công đức. Thế nào là năm?
“Yaṁ, bhikkhave, sīlavanto pabbajitā kulaṁ upasaṅkamanti, tattha manussā pañcahi ṭhānehi bahuṁ puññaṁ pasavanti. Katamehi pañcahi?

2. Khi nào, này các Tỷ-kheo, các người xuất gia giữ giới đi đến với gia đình, các người sau khi thấy họ tâm được tịnh tín. Này các Tỷ-kheo, như vậy là đưa đến cõi Trời, và gia đình ấy trong lúc ấy đã bước được trên con đường ấy.
Yasmiṁ, bhikkhave, samaye sīlavante pabbajite kulaṁ upasaṅkamante manussā disvā cittāni pasādenti, saggasaṁvattanikaṁ, bhikkhave, taṁ kulaṁ tasmiṁ samaye paṭipadaṁ paṭipannaṁ hoti.

3. Khi nào, này các Tỷ-kheo, các người xuất gia giữ giới đi đến với gia đình, các người đứng dậy, đảnh lễ họ, mời họ ngồi. Này các Tỷ-kheo, như vậy đưa đến được sanh vào các gia đình cao sang, và gia đình ấy trong lúc ấy đã bước được trên con đường ấy.
Yasmiṁ, bhikkhave, samaye sīlavante pabbajite kulaṁ upasaṅkamante manussā paccuṭṭhenti abhivādenti āsanaṁ denti, uccākulīnasaṁvattanikaṁ, bhikkhave, taṁ kulaṁ tasmiṁ samaye paṭipadaṁ paṭipannaṁ hoti.

4. Khi nào, này các Tỷ-kheo, các người xuất gia giữ giới đi đến với gia đình, các người từ bỏ cấu uế của xan tham. Này các Tỷ-kheo, như vậy đưa đến đại uy lực, và gia đình ấy trong lúc ấy, đã bước được trên con đường ấy.
Yasmiṁ, bhikkhave, samaye sīlavante pabbajite kulaṁ upasaṅkamante manussā maccheramalaṁ paṭivinenti, mahesakkhasaṁvattanikaṁ, bhikkhave, taṁ kulaṁ tasmiṁ samaye paṭipadaṁ paṭipannaṁ hoti.

5. Khi nào, này các Tỷ-kheo, các người xuất gia giữ giới đi đến với gia đình, các người tùy theo khả năng, tùy theo năng lực, san sẻ vật bố thí. Này các Tỷ-kheo, như vậy đưa đến tài sản lớn, và gia đình ấy trong lúc ấy đã bước được trên con đường ấy.
Yasmiṁ, bhikkhave, samaye sīlavante pabbajite kulaṁ upasaṅkamante manussā yathāsatti yathābalaṁ saṁvibhajanti, mahābhogasaṁvattanikaṁ, bhikkhave, taṁ kulaṁ tasmiṁ samaye paṭipadaṁ paṭipannaṁ hoti.

6. Khi nào, này các Tỷ-kheo, các người xuất gia giữ giới đi đến với gia đình, các người hỏi những câu hỏi, đặt những câu hỏi, nghe pháp. Này các Tỷ-kheo, như vậy đưa đến đại trí tuệ, và gia đình ấy trong lúc ấy đã bước được trên con đường ấy.
Yasmiṁ, bhikkhave, samaye sīlavante pabbajite kulaṁ upasaṅkamante manussā paripucchanti paripañhanti dhammaṁ suṇanti, mahāpaññāsaṁvattanikaṁ, bhikkhave, taṁ kulaṁ tasmiṁ samaye paṭipadaṁ paṭipannaṁ hoti.

Khi nào, này các Tỷ-kheo, các người xuất gia giữ giới đi đến với gia đình, tại đấy các người do năm trường hợp này được nhiều công đức.”
Yaṁ, bhikkhave, sīlavanto pabbajitā kulaṁ upasaṅkamanti, tattha manussā imehi pañcahi ṭhānehi bahuṁ puññaṁ pasavantī”ti.

Navamaṁ.