Tăng Chi Bộ 6.14
Aṅguttara Nikāya 6.14
2. Phẩm Cần Phải Nhớ
2. Sāraṇīyavagga
Mệnh Chung Tốt Đẹp
Bhaddakasutta
1. Tại đây, Tôn giả Sāriputta gọi các Tỷ-kheo:
Tatra kho āyasmā sāriputto bhikkhū āmantesi:
“Này các Hiền giả Tỷ-kheo!”
“āvuso bhikkhave”ti.
“Thưa Hiền giả,” các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Tôn giả Sāriputta.
“Āvuso”ti kho te bhikkhū āyasmato sāriputtassa paccassosuṁ.
Tôn giả Sāriputta nói như sau:
Āyasmā sāriputto etadavoca:
“2. Này các Hiền giả, vị Tỷ-kheo nếu sống nếp sống như vậy, như vậy, do sống nếp sống như vậy, như vậy, khi lâm chung không tốt đẹp, khi mệnh chung không tốt đẹp.
“Tathā tathā, āvuso, bhikkhu vihāraṁ kappeti yathā yathāssa vihāraṁ kappayato na bhaddakaṁ maraṇaṁ hoti, na bhaddikā kālakiriyā.
Và như thế nào, này các Hiền giả, Tỷ-kheo sống nếp sống như vậy, như vậy, khi lâm chung không tốt đẹp, khi mệnh chung không tốt đẹp?
Kathañcāvuso, bhikkhu tathā tathā vihāraṁ kappeti yathā yathāssa vihāraṁ kappayato na bhaddakaṁ maraṇaṁ hoti, na bhaddikā kālakiriyā?
3. Ở đây, này các Hiền giả, Tỷ-kheo ưa công việc, thích thú công việc, chuyên tâm ưa thích công việc; ưa nói chuyện, thích thú nói chuyện, chuyên tâm ưa thích nói chuyện; ưa ngủ, thích thú ngủ, chuyên tâm ưa thích ngủ; ưa hội chúng, thích thú hội chúng, chuyên tâm ưa thích hội chúng; ưa liên lạc giao thiệp, thích thú liên lạc giao thiệp, chuyên tâm ưa thích liên lạc giao thiệp; ưa hý luận, thích thú hý luận, chuyên tâm ưa thích hý luận.
Idhāvuso, bhikkhu kammārāmo hoti kammarato kammārāmataṁ anuyutto, bhassārāmo hoti bhassarato bhassārāmataṁ anuyutto, niddārāmo hoti niddārato niddārāmataṁ anuyutto, saṅgaṇikārāmo hoti saṅgaṇikarato saṅgaṇikārāmataṁ anuyutto, saṁsaggārāmo hoti saṁsaggarato saṁsaggārāmataṁ anuyutto, papañcārāmo hoti papañcarato papañcārāmataṁ anuyutto.
Như vậy, này các Hiền giả, Tỷ-kheo sống nếp sống như vậy, như vậy, khi lâm chung không tốt đẹp, khi mệnh chung không tốt đẹp.
Evaṁ kho, āvuso, bhikkhu tathā tathā vihāraṁ kappeti yathā yathāssa vihāraṁ kappayato na bhaddakaṁ maraṇaṁ hoti, na bhaddikā kālakiriyā.
Này các Hiền giả, đây được gọi là: ‘Tỷ-kheo ái lạc có thân, không từ bỏ có thân để chân chánh chấm dứt khổ đau.’
Ayaṁ vuccatāvuso: ‘bhikkhu sakkāyābhirato nappajahāsi sakkāyaṁ sammā dukkhassa antakiriyāya’.
4. Này các Hiền giả, Tỷ-kheo nếu sống nếp sống như vậy, như vậy, do sống nếp sống như vậy, như vậy, khi lâm chung được tốt đẹp, khi mệnh chung được tốt đẹp.
Tathā tathāvuso, bhikkhu vihāraṁ kappeti yathā yathāssa vihāraṁ kappayato bhaddakaṁ maraṇaṁ hoti, bhaddikā kālakiriyā.
Và như thế nào, này các Hiền giả, Tỷ-kheo sống nếp sống như vậy, như vậy, khi lâm chung được tốt đẹp, khi mạng chung được tốt đẹp?
Kathañcāvuso, bhikkhu tathā tathā vihāraṁ kappeti yathā yathāssa vihāraṁ kappayato bhaddakaṁ maraṇaṁ hoti, bhaddikā kālakiriyā?
5. Ở đây, này các Hiền giả, Tỷ-kheo không ưa công việc, không thích thú công việc, không chuyên tâm ưa thích công việc; không ưa nói chuyện, không thích thú nói chuyện, không chuyên tâm ưa thích nói chuyện; không ưa ngủ, không thích thú ngủ, không chuyên tâm ưa thích ngủ; không ưa hội chúng, không thích thú hội chúng, không chuyên tâm ưa thích hội chúng; không ưa liên lạc giao thiệp, không thích thú liên lạc giao thiệp, không chuyên tâm ưa thích liên lạc giao thiệp; không ưa hý luận, không thích thú hý luận, không chuyên tâm ưa thích hý luận.
Idhāvuso, bhikkhu na kammārāmo hoti na kammarato na kammārāmataṁ anuyutto, na bhassārāmo hoti na bhassarato na bhassārāmataṁ anuyutto, na niddārāmo hoti na niddārato na niddārāmataṁ anuyutto, na saṅgaṇikārāmo hoti na saṅgaṇikarato na saṅgaṇikārāmataṁ anuyutto, na saṁsaggārāmo hoti na saṁsaggarato na saṁsaggārāmataṁ anuyutto, na papañcārāmo hoti na papañcarato na papañcārāmataṁ anuyutto.
Như vậy, này các Hiền giả, Tỷ-kheo sống nếp sống như vậy, như vậy, khi lâm chung được tốt đẹp, khi mệnh chung được tốt đẹp.
Evaṁ kho, āvuso, bhikkhu tathā tathā vihāraṁ kappeti yathā yathāssa vihāraṁ kappayato bhaddakaṁ maraṇaṁ hoti, bhaddikā kālakiriyā.
Này các Hiền giả, đây được gọi là” ‘Tỷ-kheo ái lạc Niết-bàn, từ bỏ có thân để chân chánh chấm dứt khổ đau.’
Ayaṁ vuccatāvuso: ‘bhikkhu nibbānābhirato pajahāsi sakkāyaṁ sammā dukkhassa antakiriyāyā’ti.
Ai ưa thích hý luận,
Yo papañcamanuyutto,
Thích thú trong hý luận,
papañcābhirato mago;
Không chứng ngộ Niết-bàn,
Virādhayī so nibbānaṁ,
Nơi an trú vô thượng.
yogakkhemaṁ anuttaraṁ.
Ai từ bỏ hý luận,
Yo ca papañcaṁ hitvāna,
Ưa thích không hý luận,
nippapañcapade rato;
Chứng ngộ được Niết-bàn,
Ārādhayī so nibbānaṁ,
Nơi an trú vô thượng.”
yogakkhemaṁ anuttaran”ti.
Catutthaṁ.