WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

AN 6.15 Không Hối Hận

Tăng Chi Bộ 6.15
Aṅguttara Nikāya 6.15

2. Phẩm Cần Phải Nhớ
2. Sāraṇīyavagga

Không Hối Hận
Anutappiyasutta

1. Ở nơi đây, Tôn giả Sāriputta gọi các Tỷ-kheo:
Tatra kho āyasmā sāriputto bhikkhū āmantesi:

“Này chư Hiền, Tỷ-kheo nếu sống nếp sống như vậy, như vậy, do nếp sống như vậy, khi lâm chung có hối hận, khi mệnh chung có hối hận.
“tathā tathāvuso, bhikkhu vihāraṁ kappeti yathā yathāssa vihāraṁ kappayato kālakiriyā anutappā hoti.

Và như thế nào, này các Hiền giả, Tỷ-kheo sống nếp sống như vậy, như vậy, khi lâm chung có hối hận, khi mệnh chung có hối hận?
Kathañcāvuso, bhikkhu tathā tathā vihāraṁ kappeti yathā yathāssa vihāraṁ kappayato kālakiriyā anutappā hoti?

3. Ở đây, này các Hiền giả, Tỷ-kheo ưa công việc, thích thú công việc, chuyên tâm ưa thích công việc; ưa nói chuyện, thích thú nói chuyện, chuyên tâm ưa thích nói chuyện; ưa ngủ, thích thú ngủ, chuyên tâm ưa thích ngủ; ưa hội chúng, thích thú hội chúng, chuyên tâm ưa thích hội chúng; ưa liên lạc giao thiệp, thích thú liên lạc giao thiệp, chuyên tâm ưa thích liên lạc giao thiệp; ưa hý luận, thích thú hý luận, chuyên tâm ưa thích hý luận.
Idhāvuso, bhikkhu kammārāmo hoti kammarato kammārāmataṁ anuyutto, bhassārāmo hoti … niddārāmo hoti … saṅgaṇikārāmo hoti … saṁsaggārāmo hoti … papañcārāmo hoti papañcarato papañcārāmataṁ anuyutto.

Như vậy, này các Hiền giả, Tỷ-kheo sống nếp sống như vậy, như vậy, khi lâm chung không có hối hận, khi mệnh chung không có hối hận.
Evaṁ kho, āvuso, bhikkhu tathā tathā vihāraṁ kappeti yathā yathāssa vihāraṁ kappayato kālakiriyā anutappā hoti.

Này các Hiền giả, đây được gọi là: ‘Tỷ-kheo ái lạc có thân, không từ bỏ có thân để chân chánh chấm dứt khổ đau’.
Ayaṁ vuccatāvuso: ‘bhikkhu sakkāyābhirato nappajahāsi sakkāyaṁ sammā dukkhassa antakiriyāya’.

4. Này các Hiền giả, Tỷ-kheo nếu sống nếp sống như vậy, như vậy, do sống nếp sống như vậy, như vậy, khi lâm chung không hối hận, khi mệnh chung không hối hận.
Tathā tathāvuso, bhikkhu vihāraṁ kappeti yathā yathāssa vihāraṁ kappayato kālakiriyā ananutappā hoti.

Và như thế nào, này các Hiền giả, Tỷ-kheo sống nếp sống như vậy, như vậy, khi lâm chung không hối hận, khi mạng chung không hối hận?
Kathañcāvuso, bhikkhu tathā tathā vihāraṁ kappeti yathā yathāssa vihāraṁ kappayato kālakiriyā ananutappā hoti?

5. Ở đây, này các Hiền giả, Tỷ-kheo không ưa công việc, không thích thú công việc, không chuyên tâm ưa thích công việc; không ưa nói chuyện, không thích thú nói chuyện, không chuyên tâm ưa thích nói chuyện; không ưa ngủ, không thích thú ngủ, không chuyên tâm ưa thích ngủ; không ưa hội chúng, không thích thú hội chúng, không chuyên tâm ưa thích hội chúng; không ưa liên lạc giao thiệp, không thích thú liên lạc giao thiệp, không chuyên tâm ưa thích liên lạc giao thiệp; không ưa hý luận, không thích thú hý luận, không chuyên tâm ưa thích hý luận.
Idhāvuso, bhikkhu na kammārāmo hoti na kammarato na kammārāmataṁ anuyutto, na bhassārāmo hoti … na niddārāmo hoti … na saṅgaṇikārāmo hoti … na saṁsaggārāmo hoti … na papañcārāmo hoti na papañcarato na papañcārāmataṁ anuyutto.

Như vậy, này các Hiền giả, Tỷ-kheo sống nếp sống như vậy, như vậy, khi lâm chung không hối hận, khi mệnh chung không hối hận.
Evaṁ kho, āvuso, bhikkhu tathā tathā vihāraṁ kappeti yathā yathāssa vihāraṁ kappayato kālakiriyā ananutappā hoti.

Này các Hiền giả, đây được gọi là: ‘Tỷ-kheo ái lạc Niết-bàn, từ bỏ có thân để chân chánh chấm dứt khổ đau.’
Ayaṁ vuccatāvuso: ‘bhikkhu nibbānābhirato pajahāsi sakkāyaṁ sammā dukkhassa antakiriyāyā’ti.

Ai ưa thích hý luận,
Yo papañcamanuyutto,
Thích thú trong hý luận,
papañcābhirato mago;
Không chứng ngộ Niết-bàn,
Virādhayī so nibbānaṁ,
Nơi an trú vô thượng.
yogakkhemaṁ anuttaraṁ.

Ai từ bỏ hý luận,
Yo ca papañcaṁ hitvāna,
Ưa thích không hý luận,
nippapañcapade rato;
Chứng ngộ được Niết-bàn,
Ārādhayī so nibbānaṁ,
Nơi an trú vô thượng.”
yogakkhemaṁ anuttaran”ti.

Pañcamaṁ.