WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

AN 6.16 Cha Mẹ Của Nakula

Tăng Chi Bộ 6.16
Aṅguttara Nikāya 6.16

2. Phẩm Cần Phải Nhớ
2. Sāraṇīyavagga

Cha Mẹ Của Nakula
Nakulapitusutta

1. Một thời, Thế Tôn trú ở giữa dân chúng Bhagga, tại núi Cá Sấu, rừng Bhesakaḷā, vườn Lộc Uyển.
Ekaṁ samayaṁ bhagavā bhaggesu viharati susumāragire bhesakaḷāvane migadāye.

Lúc bấy giờ, gia chủ, cha của Nakula bị bệnh, khổ đau, bị trọng bệnh. Rồi nữ gia chủ, mẹ của Nakula nói với cha của Nakula như sau:
Tena kho pana samayena nakulapitā gahapati ābādhiko hoti dukkhito bāḷhagilāno. Atha kho nakulamātā gahapatānī nakulapitaraṁ gahapatiṁ etadavoca:

“2. Thưa Gia chủ, chớ có mạng chung với tâm còn mong cầu ái luyến.
“Mā kho tvaṁ, gahapati, sāpekkho kālamakāsi.

Thưa Gia chủ, đau khổ là người khi mệnh chung tâm còn mong cầu ái luyến.
Dukkhā, gahapati, sāpekkhassa kālakiriyā;

Thế Tôn quở trách người khi mệnh chung còn mong cầu ái luyến.
garahitā ca bhagavatā sāpekkhassa kālakiriyā.

Thưa Gia chủ, Gia chủ có thể suy nghĩ:
Siyā kho pana te, gahapati, evamassa:

‘Nữ gia chủ, mẹ của Nakula, sau khi ta mệnh chung, không có thể nuôi dưỡng các con và duy trì nhà cửa.’
‘na nakulamātā gahapatānī mamaccayena sakkhissati dārake posetuṁ, gharāvāsaṁ santharitun’ti.

Thưa Gia chủ, chớ có nghĩ như vậy!
Na kho panetaṁ, gahapati, evaṁ daṭṭhabbaṁ.

Thưa Gia chủ, tôi khéo léo dệt vải và chải lông cừu.
Kusalāhaṁ, gahapati, kappāsaṁ kantituṁ veṇiṁ olikhituṁ.

Thưa Gia chủ, sau khi Gia chủ mệnh chung, tôi có thể nuôi dưỡng các con và duy trì nhà cửa.
Sakkomahaṁ, gahapati, tavaccayena dārake posetuṁ, gharāvāsaṁ santharituṁ.

Do vậy, thưa Gia chủ, chớ có mệnh chung với tâm còn mong cầu ái luyến.
Tasmātiha tvaṁ, gahapati, mā sāpekkho kālamakāsi.

Ðau khổ, này Gia chủ, là người khi mệnh chung tâm còn mong cầu ái luyến. Thế Tôn quở trách người khi mệnh chung tâm còn mong cấu ái luyến.
Dukkhā, gahapati, sāpekkhassa kālakiriyā; garahitā ca bhagavatā sāpekkhassa kālakiriyā.

Thưa Gia chủ, Gia chủ có thể suy nghĩ như sau:
Siyā kho pana te, gahapati, evamassa:

‘Nữ Gia chủ, mẹ của Nakula, sau khi ta mệnh chung, sẽ đi đến một gia đình khác.’
‘nakulamātā gahapatānī mamaccayena aññaṁ gharaṁ gamissatī’ti.

Thưa Gia chủ, chớ có suy nghĩ như vậy.
Na kho panetaṁ, gahapati, evaṁ daṭṭhabbaṁ.

Thưa Gia chủ, Gia chủ cũng đã biết, trong mười sáu năm chúng ta sống làm người gia chủ, tôi đã sống thực hành Phạm hạnh như thế nào.
Tvañceva kho, gahapati, jānāsi ahañca, yaṁ no soḷasavassāni gahaṭṭhakaṁ brahmacariyaṁ samāciṇṇaṁ.

Do vậy, thưa Gia chủ, chớ có mệnh chung với tâm còn mong cầu ái luyến …
Tasmātiha tvaṁ, gahapati, mā sāpekkho kālamakāsi.

Ðau khổ, thưa Gia chủ, là người khi mệnh chung còn mong cầu ái luyến. Thế Tôn quở trách người khi mệnh chung còn mong cầu ái luyến.
Dukkhā, gahapati, sāpekkhassa kālakiriyā; garahitā ca bhagavatā sāpekkhassa kālakiriyā.

Thưa Gia chủ, Gia chủ có thể suy nghĩ như sau:
Siyā kho pana te, gahapati, evamassa:

‘Nữ gia chủ, mẹ của Nakula, sau khi ta mệnh chung, sẽ không còn muốn yết kiến Thế Tôn, sẽ không còn muốn yết kiến chúng Tăng.’
‘nakulamātā gahapatānī mamaccayena na dassanakāmā bhavissati bhagavato na dassanakāmā bhikkhusaṅghassā’ti.

Thưa Gia chủ, chớ có suy nghĩ như vậy.
Na kho panetaṁ, gahapati, evaṁ daṭṭhabbaṁ.

Sau khi gia chủ mệnh chung, tôi sẽ muốn yết kiến Thế Tôn nhiều hơn, sẽ muốn yết kiến chúng Tăng nhiều hơn.
Ahañhi, gahapati, tavaccayena dassanakāmatarā ceva bhavissāmi bhagavato, dassanakāmatarā ca bhikkhusaṅghassa.

Do vậy, thưa Gia chủ, chớ có mệnh chung với tâm còn mong cầu ái luyến.
Tasmātiha tvaṁ, gahapati, mā sāpekkho kālamakāsi.

Ðau khổ, này Gia chủ, là người khi mệnh chung, còn mong cầu ái luyến. Thế Tôn quở trách người khi mệnh chung tâm còn mong cầu ái luyến.
Dukkhā, gahapati, sāpekkhassa kālakiriyā; garahitā ca bhagavatā sāpekkhassa kālakiriyā.

Thưa Gia chủ, Gia chủ có thể suy nghĩ như sau:
Siyā kho pana te, gahapati, evamassa:

‘Nữ gia chủ, mẹ của Nakula, sau khi ta mệnh chung, sẽ không giữ giới một cách đầy đủ.’
‘na nakulamātā gahapatānī mamaccayena sīlesu paripūrakārinī’ti.

Thưa Gia chủ, chớ có suy nghĩ như vậy.
Na kho panetaṁ, gahapati, evaṁ daṭṭhabbaṁ.

Thưa Gia chủ, cho đến khi nào, các nữ đệ tử gia chủ mặc áo trắng của Thế Tôn còn giữ Giới Luật một cách đầy đủ, tôi là một trong những người ấy.
Yāvatā kho, gahapati, tassa bhagavato sāvikā gihī odātavasanā sīlesu paripūrakāriniyo, ahaṁ tāsaṁ aññatarā.

Nếu ai có nghi ngờ hay phân vân, hiện nay, Thế Tôn đang ở giữa dân chúng Bhagga, tại núi Cá Sấu, rừng Bhesakaḷā, vườn Lộc Uyển, người ấy hãy đi đến Thế Tôn và hỏi.
Yassa kho panassa kaṅkhā vā vimati vā—ayaṁ so bhagavā arahaṁ sammāsambuddho bhaggesu viharati susumāragire bhesakaḷāvane migadāye—taṁ bhagavantaṁ upasaṅkamitvā pucchatu.

Do vậy, thưa Gia chủ, chớ có mệnh chung với tâm còn mong cầu ái luyến.
Tasmātiha tvaṁ, gahapati, mā sāpekkho kālamakāsi.

Ðau khổ, thưa Gia chủ, là người khi mệnh chung tâm còn mong cầu ái luyến. Thế Tôn quở trách người khi mệnh chung tâm còn mong cầu ái luyến.
Dukkhā, gahapati, sāpekkhassa kālakiriyā; garahitā ca bhagavatā sāpekkhassa kālakiriyā.

Thưa Gia chủ, Gia chủ có thể suy nghĩ như sau:
Siyā kho pana te, gahapati, evamassa:

‘Nữ gia chủ, mẹ của Nakula không có chứng được nội tâm tịnh chỉ.’
‘na nakulamātā gahapatānī lābhinī ajjhattaṁ cetosamathassā’ti.

Thưa Gia chủ, chớ có suy nghĩ như vậy.
Na kho panetaṁ, gahapati, evaṁ daṭṭhabbaṁ.

Thưa Gia chủ, cho đến khi nào, các nữ đệ tử gia chủ mặc áo trắng của Thế Tôn còn chứng được nội tâm tịnh chỉ, tôi sẽ là một trong những vị ấy.
Yāvatā kho, gahapati, tassa bhagavato sāvikā gihī odātavasanā lābhiniyo ajjhattaṁ cetosamathassa, ahaṁ tāsaṁ aññatarā.

Nếu ai có nghi ngờ hay phân vân, hiện nay Thế Tôn đang ở giữa dân chúng Bhagga, tại núi Cá Sấu, rừng Bhesakaḷā, vườn Lộc Uyển, người ấy hãy đi đến Thế Tôn và hỏi.
Yassa kho panassa kaṅkhā vā vimati vā—ayaṁ so bhagavā arahaṁ sammāsambuddho bhaggesu viharati susumāragire bhesakaḷāvane migadāye—taṁ bhagavantaṁ upasaṅkamitvā pucchatu.

Do vậy, thưa Gia chủ, chớ có mệnh chung với tâm còn mong cầu ái luyến.
Tasmātiha tvaṁ, gahapati, mā sāpekkho kālamakāsi.

Ðau khổ, thưa Gia chủ, là người khi mệnh chung, tâm còn mong cầu ái luyến. Thế Tôn quở trách người khi mệnh chung tâm còn mong cầu ái luyến.
Dukkhā, gahapati, sāpekkhassa kālakiriyā; garahitā ca bhagavatā sāpekkhassa kālakiriyā.

Thưa Gia chủ, Gia chủ có thể suy nghĩ như sau:
Siyā kho pana te, gahapati, evamassa:

‘Nữ gia chủ, mẹ của Nakula, trong Pháp và Luật này không đạt được thể nhập, không đạt được an trú, không đạt được thoải mái, không vượt khỏi nghi hoặc, không rời được do dự, không đạt được vô úy, còn phải nhờ người khác sống trong lời dạy đức Bổn Sư.’
‘na nakulamātā gahapatānī imasmiṁ dhammavinaye ogādhappattā patigādhappattā assāsappattā tiṇṇavicikicchā vigatakathaṅkathā vesārajjappattā aparappaccayā satthusāsane viharatī’ti.

Thưa Gia chủ, chớ có suy nghĩ như vậy.
Na kho panetaṁ, gahapati, evaṁ daṭṭhabbaṁ.

Thưa Gia chủ, cho đến khi nào, các nữ đệ tử gia chủ mặc áo trắng của Thế Tôn, trong Pháp và Luật này đạt được thể nhập, đạt được an trú, đạt được thoải mái, vượt khỏi nghi hoặc, rời được do dự, đạt được vô úy, không phải nhờ người khác sống trong lời dạy đức Bổn Sư, tôi sẽ là một trong những người ấy.
Yāvatā kho, gahapati, tassa bhagavato sāvikā gihī odātavasanā imasmiṁ dhammavinaye ogādhappattā patigādhappattā assāsappattā tiṇṇavicikicchā vigatakathaṅkathā vesārajjappattā aparappaccayā satthusāsane viharanti, ahaṁ tāsaṁ aññatarā.

Nếu ai có nghi ngờ hay phân vân, hiện nay Thế Tôn đang ở giữa dân chúng Bhagga, tại núi Cá Sấu, rừng Bhesakaḷā, vườn Lộc Uyển, người ấy hãy đi đến Thế Tôn và hỏi.
Yassa kho panassa kaṅkhā vā vimati vā—ayaṁ so bhagavā arahaṁ sammāsambuddho bhaggesu viharati susumāragire bhesakaḷāvane migadāye—taṁ bhagavantaṁ upasaṅkamitvā pucchatu.

Do vậy, thưa Gia chủ, chớ có mệnh chung với tâm còn mong cầu ái luyến.
Tasmātiha tvaṁ, gahapati, mā sāpekkho kālamakāsi.

Ðau khổ, thưa Gia chủ, là người khi mệnh chung, tâm còn mong cầu ái luyến. Thế Tôn quở trách người khi mệnh chung tâm còn mong cầu ái luyến.”
Dukkhā, gahapati, sāpekkhassa kālakiriyā; garahitā ca bhagavatā sāpekkhassa kālakiriyā”ti.

3. Rồi cha của Nakula được nữ gia chủ, mẹ của Nakula giáo giới với lời giáo giới này, bệnh hoạn liền khi ấy được khinh an và gia chủ, cha của Nakula thoát khỏi bệnh ấy.
Atha kho nakulapituno gahapatissa nakulamātarā gahapatāniyā iminā ovādena ovadiyamānassa so ābādho ṭhānaso paṭippassambhi.

Ðược đoạn tận như vậy là bệnh ấy của gia chủ, cha của Nakula. Rồi gia chủ, cha của Nakula được lành bệnh, sau khi lành bệnh không bao lâu, chống gậy đi đến Thế Tôn
Vuṭṭhahi ca nakulapitā gahapati tamhā ābādhā; tathā pahīno ca pana nakulapituno gahapatissa so ābādho ahosi.

Sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với gia chủ, cha của Nakula đang ngồi xuống một bên:
Atha kho nakulapitā gahapati gilānā vuṭṭhito aciravuṭṭhito gelaññā daṇḍamolubbha yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinnaṁ kho nakulapitaraṁ gahapatiṁ bhagavā etadavoca:

“4. Thật lợi ích thay cho Ông, này Gia chủ! Thật khéo lợi ích thay cho Ông, này Gia chủ.
“Lābhā te, gahapati, suladdhaṁ te, gahapati.

Ðược nữ gia chủ, mẹ của Nakula với lòng từ mẫn, vì muốn hạnh phúc, đã giáo giới, đã khuyên dạy Ông.
Yassa te nakulamātā gahapatānī anukampikā atthakāmā ovādikā anusāsikā.

Cho đến khi nào, này Gia chủ, Ta còn có những đệ tử gia chủ mặc áo trắng gìn giữ Giới Luật viên mãn, nữ gia chủ, mẹ của Nakula là một trong những vị ấy.
Yāvatā kho, gahapati, mama sāvikā gihī odātavasanā sīlesu paripūrakāriniyo, nakulamātā gahapatānī tāsaṁ aññatarā.

Cho đến khi nào, này Gia chủ, Ta còn có những đệ tử gia chủ mặc áo trắng chứng được nội tâm tịnh chỉ, nữ gia chủ, mẹ của Nakula là một trong những vị ấy.
Yāvatā kho, gahapati, mama sāvikā gihī odātavasanā lābhiniyo ajjhattaṁ cetosamathassa, nakulamātā gahapatānī tāsaṁ aññatarā.

Cho đến khi nào, này Gia chủ, Ta còn có những đệ tử gia chủ mặc áo trắng, trong Pháp và Luật này đạt được thể nhập, đạt được an trú, đạt được thoải mái, vượt khỏi nghi hoặc, rời được do dự, đạt được vô úy, không còn phải nhờ người khác sống trong lời dạy đức Bổn Sư, nữ gia chủ, mẹ của Nakula là một trong những vị ấy.
Yāvatā kho, gahapati, mama sāvikā gihī odātavasanā imasmiṁ dhammavinaye ogādhappattā patigādhappattā assāsappattā tiṇṇavicikicchā vigatakathaṅkathā vesārajjappattā aparappaccayā satthusāsane viharanti, nakulamātā gahapatānī tāsaṁ aññatarā.

Thật lợi ích thay cho Ông, này Gia chủ! Thật khéo lợi ích thay cho Ông, này Gia chủ, được nữ gia chủ, mẹ của Nakula với lòng từ mẫn, vì muốn hạnh phúc, đã giáo giới, đã khuyên dạy Ông.”
Lābhā te, gahapati, suladdhaṁ te, gahapati. Yassa te nakulamātā gahapatānī anukampikā atthakāmā ovādikā anusāsikā”ti.

Chaṭṭhaṁ.