Tăng Chi Bộ 6.17
Aṅguttara Nikāya 6.17
2. Phẩm Cần Phải Nhớ
2. Sāraṇīyavagga
Ngủ
Soppasutta
1. Một thời, Thế Tôn trú ở Sāvatthī, tại Jetavana, khu vườn của ông Anāthapiṇḍika.
Ekaṁ samayaṁ bhagavā sāvatthiyaṁ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
Rồi Thế Tôn, vào buổi chiều, từ Thiền tịnh đứng dậy, đi đến giảng đường; sau khi đến, ngồi xuống trên chỗ đã soạn sẵn.
Atha kho bhagavā sāyanhasamayaṁ paṭisallānā vuṭṭhito yenupaṭṭhānasālā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi.
Rồi Tôn giả Sāriputta vào buổi chiều, sau khi từ Thiền tịnh đứng dậy, đi đến giảng đường; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên.
Āyasmāpi kho sāriputto sāyanhasamayaṁ paṭisallānā vuṭṭhito yenupaṭṭhānasālā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi.
Tôn giả Mahāmoggallāna,
Āyasmāpi kho mahāmoggallāno …
Tôn giả Mahākassapa,
āyasmāpi kho mahākassapo …
Tôn giả Mahākaccāna,
āyasmāpi kho mahākaccāno …
Tôn giả Mahākoṭṭhita,
āyasmāpi kho mahākoṭṭhiko …
Tôn giả Mahācunda,
āyasmāpi kho mahācundo …
Tôn giả Mahākappina,
āyasmāpi kho mahākappino …
Tôn giả Anuruddha,
āyasmāpi kho anuruddho …
Tôn giả Revata,
āyasmāpi kho revato …
và Tôn giả Ānanda vào buổi chiều, từ Thiền tịnh đứng dậy đi đến giảng đường; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
āyasmāpi kho ānando sāyanhasamayaṁ paṭisallānā vuṭṭhito yenupaṭṭhānasālā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi.
Rồi Thế Tôn, sau khi ngồi như vậy đến quá phần lớn của đêm, từ chỗ ngồi đứng dậy đi vào tinh xá.
Atha kho bhagavā bahudeva rattiṁ nisajjāya vītināmetvā uṭṭhāyāsanā vihāraṁ pāvisi.
Các Tôn giả ấy, sau khi Thế Tôn đi không bao lâu, từ chỗ ngồi đứng dậy, đi về tinh xá của mình.
Tepi kho āyasmanto acirapakkantassa bhagavato uṭṭhāyāsanā yathāvihāraṁ agamaṁsu.
Nhưng tại đấy, các Tỷ-kheo tân học xuất gia không bao lâu, đi đến Pháp và Luật này chưa nhiều thời gian, ngáy và ngủ tại chỗ cho đến sáng.
Ye pana tattha bhikkhū navā acirapabbajitā adhunāgatā imaṁ dhammavinayaṁ te yāva sūriyuggamanā kākacchamānā supiṁsu.
Rồi Thế Tôn với thiên nhãn thanh tịnh siêu nhân thấy các Tỷ-kheo ấy ngáy và ngủ tại chỗ cho đến sáng, thấy vậy liền đi đến giảng đường.
Addasā kho bhagavā dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena te bhikkhū yāva sūriyuggamanā kākacchamāne supante.
Sau khi đến, ngồi xuống trên chỗ đã soạn sẵn. Ngồi xuống, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo ấy:
Disvā yenupaṭṭhānasālā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi. Nisajja kho bhagavā bhikkhū āmantesi:
“2. Này các Tỷ-kheo, Sāriputta ở đâu?
“Kahaṁ nu kho, bhikkhave, sāriputto?
Mahāmoggallāna ở đâu,
Kahaṁ mahāmoggallāno?
Mahākassapa ở đâu,
Kahaṁ mahākassapo?
Mahākaccāna ở đâu,
Kahaṁ mahākaccāno?
Mahākoṭṭhita ở đâu,
Kahaṁ mahākoṭṭhiko?
Mahācunda ở đâu,
Kahaṁ mahācundo?
Mahākappina ở đâu,
Kahaṁ mahākappino?
Anuruddha ở đâu,
Kahaṁ anuruddho?
Revata ở đâu,
Kahaṁ revato?
và Ānanda ở đâu?
Kahaṁ ānando?
Này các Tỷ-kheo, các đệ tử trưởng lão ấy đã đi đâu?”
Kahaṁ nu kho te, bhikkhave, therā sāvakā gatā”ti?
“Bạch Thế Tôn, các Tôn giả ấy, sau khi Thế Tôn đi không bao lâu, đã từ chỗ ngồi đứng dậy, đi về tinh xá của mình.”
“Tepi kho, bhante, āyasmanto acirapakkantassa bhagavato uṭṭhāyāsanā yathāvihāraṁ agamaṁsū”ti.
“Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy không có các Tỷ-kheo trưởng lão, các tân học Tỷ-kheo ngáy và ngủ cho đến trời sáng?
“Tena no tumhe, bhikkhave, therā bhikkhū nāgatāti yāva sūriyuggamanā kākacchamānā supatha?
Các Thầy nghĩ thế nào?
Taṁ kiṁ maññatha, bhikkhave,
Này các Tỷ-kheo! Các Thầy có thấy và có nghe như sau:
api nu tumhehi diṭṭhaṁ vā sutaṁ vā:
Một vua Sát-đế-ly đã làm lễ quán đảnh, sống chuyên tâm hưởng thọ cho đến thỏa thích lạc về giường nằm, lạc về nằm dài, lạc về ngủ nghỉ, có thể cai trị cả nước cho đến trọn đời, được quốc dân ái mộ và ưa thích?”
‘rājā khattiyo muddhāvasitto yāvadatthaṁ seyyasukhaṁ passasukhaṁ middhasukhaṁ anuyutto viharanto yāvajīvaṁ rajjaṁ kārento janapadassa vā piyo manāpo’”ti?
“Thưa không vậy, bạch Thế Tôn.”
“No hetaṁ, bhante”.
“Lành thay, này các Tỷ-kheo!
“Sādhu, bhikkhave.
Ta cũng không thấy, cũng không nghe như sau.
Mayāpi kho etaṁ, bhikkhave, neva diṭṭhaṁ na sutaṁ:
‘Này các Tỷ-kheo, một vua Sát-đế-ly đã làm lễ quán đảnh, sống chuyên tâm hưởng thọ cho đến thỏa thích lạc về giường nằm, lạc về nằm dài, lạc về ngủ nghỉ, có thể cai trị cả nước cho đến trọn đời, được quốc dân ái mộ và ưa thích.’
‘rājā khattiyo muddhāvasitto yāvadatthaṁ seyyasukhaṁ passasukhaṁ middhasukhaṁ anuyutto viharanto yāvajīvaṁ rajjaṁ kārento janapadassa vā piyo manāpo’ti.
Các Thầy nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, các Thầy có thấy hay có nghe như sau:
Taṁ kiṁ maññatha, bhikkhave, api nu tumhehi diṭṭhaṁ vā sutaṁ vā:
vị đại thần …
‘raṭṭhiko …pe…
người thôn quê sống trên đất trại của người cha …
pettaṇiko …
vị tướng quân trong quân đội …
senāpatiko …
vị thôn trưởng ở làng …
gāmagāmaṇiko …
hay vị tổ trưởng các tổ hợp sống chuyên tâm hưởng thọ cho đến thỏa thích lạc về giường nằm, lạc về nằm dài, lạc về ngủ nghỉ, có thể trọn đời làm tổ trưởng các tổ hợp và được các tổ viên ái mộ, ưa thích?”
pūgagāmaṇiko yāvadatthaṁ seyyasukhaṁ passasukhaṁ middhasukhaṁ anuyutto viharanto yāvajīvaṁ pūgagāmaṇikattaṁ kārento pūgassa vā piyo manāpo’”ti?
“Thưa không vậy, bạch Thế Tôn.”
“No hetaṁ, bhante”.
“Lành thay, này các Tỷ-kheo!
“Sādhu, bhikkhave.
Ta cũng không thấy, cũng không nghe như sau, này các Tỷ-kheo: Một người thôn quê sống trên đất trại của người cha, vị tướng quân sống trong quân đội, vị thôn trưởng ở làng, vị tổ trưởng các tổ hợp sống chuyên tâm hưởng thọ lạc về giường nằm, lạc về nằm dài, lạc về ngủ nghỉ, có thể trọn đời làm tổ trưởng các tổ hợp và được các tổ viên ái mộ và ưa thích.
Mayāpi kho etaṁ, bhikkhave, neva diṭṭhaṁ na sutaṁ: ‘pūgagāmaṇiko yāvadatthaṁ seyyasukhaṁ passasukhaṁ middhasukhaṁ anuyutto viharanto yāvajīvaṁ pūgagāmaṇikattaṁ vā kārento pūgassa vā piyo manāpo’ti.
Các Thầy nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, các Thầy có hay có nghe như sau:
Taṁ kiṁ maññatha, bhikkhave, api nu tumhehi diṭṭhaṁ vā sutaṁ vā:
Vị Sa-môn hay Bà-la-môn sống chuyên tâm hưởng thọ cho đến thỏa thích lạc về giường nằm, lạc về nằm dài, lạc về ngủ nghỉ, không phòng hộ các căn môn, không tiết độ trong ăn uống, không chú tâm cảnh giác, không quán các thiện pháp, đầu đêm cuối đêm không sống chuyên tâm tu tập các pháp giác chi, do đoạn tận các lậu hoặc, có thể tự mình với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú tâm giải thoát, tuệ giải thoát.”
‘samaṇo vā brāhmaṇo vā yāvadatthaṁ seyyasukhaṁ passasukhaṁ middhasukhaṁ anuyutto indriyesu aguttadvāro bhojane amattaññū jāgariyaṁ ananuyutto avipassako kusalānaṁ dhammānaṁ pubbarattāpararattaṁ bodhipakkhiyānaṁ dhammānaṁ bhāvanānuyogaṁ ananuyutto āsavānaṁ khayā anāsavaṁ cetovimuttiṁ paññāvimuttiṁ diṭṭheva dhamme sayaṁ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharanto’”ti?
“Thưa không vậy, bạch Thế Tôn.”
“No hetaṁ, bhante”.
“Lành thay, này các Tỷ-kheo, Ta cũng không thấy, cũng không nghe như sau, này các Tỷ-kheo:
“Sādhu, bhikkhave. Mayāpi kho etaṁ, bhikkhave, neva diṭṭhaṁ na sutaṁ:
Một vị Sa-môn hay Bà-la-môn sống chuyên tâm hưởng thọ cho đến thỏa thích lạc về giường nằm, lạc về nằm dài, lạc về ngủ nghỉ, không phòng hộ các căn môn, không tiết độ trong ăn uống, không chú tâm cảnh giác, không quán các thiện pháp, đầu đêm cuối đêm không sống chuyên tâm tu tập các pháp giác chi, do đoạn tận các lậu hoặc, có thể tự mình với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
‘samaṇo vā brāhmaṇo vā yāvadatthaṁ seyyasukhaṁ passasukhaṁ middhasukhaṁ anuyutto indriyesu aguttadvāro bhojane amattaññū jāgariyaṁ ananuyutto avipassako kusalānaṁ dhammānaṁ pubbarattāpararattaṁ bodhipakkhiyānaṁ dhammānaṁ bhāvanānuyogaṁ ananuyutto āsavānaṁ khayā anāsavaṁ cetovimuttiṁ paññāvimuttiṁ diṭṭheva dhamme sayaṁ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharanto’ti.
Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập như sau:
Tasmātiha, bhikkhave, evaṁ sikkhitabbaṁ:
‘3. Với căn môn được phòng hộ, ăn uống có tiết độ, chú tâm cảnh giác, quán các thiện pháp, đầu đêm cuối đêm sống chuyên tâm tu tập các pháp giác chi, do đoạn tận các lậu hoặc, có thể tự mình với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú tâm giải thoát, tuệ giải thoát.’
‘indriyesu guttadvārā bhavissāma, bhojane mattaññuno, jāgariyaṁ anuyuttā, vipassakā kusalānaṁ dhammānaṁ, pubbarattāpararattaṁ bodhipakkhiyānaṁ dhammānaṁ, bhāvanānuyogamanuyuttā viharissāmā’ti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập.”
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabban”ti.
Sattamaṁ.