WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

AN 6.18 Người Bán Cá

Tăng Chi Bộ 6.18
Aṅguttara Nikāya 6.18

2. Phẩm Cần Phải Nhớ
2. Sāraṇīyavagga

Người Bán Cá
Macchabandhasutta

1. Một thời, Thế Tôn đang du hành giữa dân chúng Kosala cùng với đại chúng Tỷ-kheo.
Ekaṁ samayaṁ bhagavā kosalesu cārikaṁ carati mahatā bhikkhusaṅghena saddhiṁ.

Trong khi đi giữa đường, Thế Tôn thấy tại một chỗ nọ, một người đánh cá, sau khi bắt cá, giết cá, đang bán cá.
Addasā kho bhagavā addhānamaggappaṭipanno aññatarasmiṁ padese macchikaṁ macchabandhaṁ macche vadhitvā vadhitvā vikkiṇamānaṁ.

Thấy vậy, Ngài bước xuống đường và ngồi xuống trên chỗ đã sửa soạn dưới một gốc cây. Sau khi ngồi, Thế Tôn bảo các Tỷ-kheo:
Disvā maggā okkamma aññatarasmiṁ rukkhamūle paññatte āsane nisīdi. Nisajja kho bhagavā bhikkhū āmantesi:

“2. Này các Tỷ-kheo, các Thầy có thấy người đánh cá kia, sau khi bắt cá, giết cá, đang bán cá?”
“passatha no tumhe, bhikkhave, amuṁ macchikaṁ macchabandhaṁ macche vadhitvā vadhitvā vikkiṇamānan”ti?

“Thưa có, bạch Thế Tôn.”
“Evaṁ, bhante”.

“Các Thầy nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, các Thầy có thấy hay có nghe như sau:
“Taṁ kiṁ maññatha, bhikkhave, api nu tumhehi diṭṭhaṁ vā sutaṁ vā:

Một người đánh cá, sau khi bắt cá, giết cá, đang bán cá; do nghiệp ấy, do mạng sống ấy, được cưỡi voi, cưỡi ngựa, cưỡi xe, cưỡi cỗ xe, được thọ hưởng các tài sản, hay được sống giữa tài sản lớn hay tài sản chất đống?”
‘macchiko macchabandho macche vadhitvā vadhitvā vikkiṇamāno tena kammena tena ājīvena hatthiyāyī vā assayāyī vā rathayāyī vā yānayāyī vā bhogabhogī vā mahantaṁ vā bhogakkhandhaṁ ajjhāvasanto’”ti?

“Thưa không, bạch Thế Tôn.”
“No hetaṁ, bhante”.

“Lành thay, này các Tỷ-kheo! Ta cũng không thấy, cũng không nghe như sau:
“Sādhu, bhikkhave. Mayāpi kho etaṁ, bhikkhave, neva diṭṭhaṁ na sutaṁ:

Một người đánh cá, sau khi bắt cá, giết cá, đang bán cá; do nghiệp ấy, do mạng sống ấy, được cưỡi voi, cưỡi ngựa, cưỡi xe, hay cưỡi cỗ xe, hay được thọ hưởng các tài sản, hay được sống giữa tài sản lớn hay tài sản chất đống.
‘macchiko macchabandho macche vadhitvā vadhitvā vikkiṇamāno tena kammena tena ājīvena hatthiyāyī vā assayāyī vā rathayāyī vā yānayāyī vā bhogabhogī vā mahantaṁ vā bhogakkhandhaṁ ajjhāvasanto’ti.

Vì sao?
Taṁ kissa hetu?

Này các Tỷ-kheo, người đánh cá ấy với ác ý nhìn các con cá bị giết, bị đem đi giết hại, vì vậy, người ấy không được cưỡi voi, cưỡi ngựa, cưỡi xe, hay cưỡi cỗ xe, không được thọ hưởng các tài sản, hay không được sống giữa tài sản lớn và tài sản chất đống.
Te hi so, bhikkhave, macche vajjhe vadhāyupanīte pāpakena manasānupekkhati, tasmā so neva hatthiyāyī hoti na assayāyī na rathayāyī na yānayāyī na bhogabhogī, na mahantaṁ bhogakkhandhaṁ ajjhāvasati.

Các Thầy nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, các Thầy có thấy hay có nghe như sau:
Taṁ kiṁ maññatha, bhikkhave, api nu tumhehi diṭṭhaṁ vā sutaṁ vā:

Một người đồ tể, sau khi giết các con bò, giết các con bò rồi đi bán; do nghiệp ấy, do mạng sống ấy được cưỡi voi, cưỡi ngựa, cưỡi xe, hay cưỡi cỗ xe, được thọ hưởng các tài sản, hay được sống giữa các tài sản lớn hay tài sản chất đống?”
‘goghātako gāvo vadhitvā vadhitvā vikkiṇamāno tena kammena tena ājīvena hatthiyāyī vā assayāyī vā rathayāyī vā yānayāyī vā bhogabhogī vā mahantaṁ vā bhogakkhandhaṁ ajjhāvasanto’”ti?

“Thưa không, bạch Thế Tôn.”
“No hetaṁ, bhante”.

“Lành thay, này các Tỷ-kheo! Ta cũng không thấy, cũng không nghe như sau:
“Sādhu, bhikkhave. Mayāpi kho etaṁ, bhikkhave, neva diṭṭhaṁ na sutaṁ:

Một người đồ tể, sau khi giết bò, giết bò rồi đem bán; do nghiệp ấy, do mạng sống ấy, được cưỡi voi, cưỡi ngựa, cưỡi xe, hay cưỡi cỗ xe, hay được thọ hưởng các tài sản, hay được sống giữa tài sản lớn hay tài sản chất đống.
‘goghātako gāvo vadhitvā vadhitvā vikkiṇamāno tena kammena tena ājīvena hatthiyāyī vā assayāyī vā rathayāyī vā yānayāyī vā bhogabhogī vā mahantaṁ vā bhogakkhandhaṁ ajjhāvasanto’ti.

Vì sao?
Taṁ kissa hetu?

Người đồ tể giết bò ấy với ác ý nhìn các con bò bị giết, bị đem đi giết hại, vì vậy, người ấy không được cưỡi voi, cưỡi ngựa, cưỡi xe, hay cưỡi cỗ xe, không được thọ hưởng các tài sản, hay không được sống giữa các tài sản lớn và tài sản chất đống.
Te hi so, bhikkhave, gāvo vajjhe vadhāyupanīte pāpakena manasānupekkhati, tasmā so neva hatthiyāyī hoti na assayāyī na rathayāyī na yānayāyī na bhogabhogī, na mahantaṁ bhogakkhandhaṁ ajjhāvasati.

Các Thầy nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, các Thầy có thấy hay có nghe như sau:
Taṁ kiṁ maññatha, bhikkhave, api nu tumhehi diṭṭhaṁ vā sutaṁ vā:

Một người giết dê…
‘orabbhiko …pe…

một người giết heo…
sūkariko …pe…

một người giết chim…
sākuṇiko …pe…

hay một người giết các loài thú rừng, sau khi giết các thú rừng, giết các thú rừng rồi đem bán; do nghiệp ấy, do mạng sống ấy được cưỡi voi… hay được sống giữa các tài sản lớn và tài sản chất đống?”
māgaviko mage vadhitvā vadhitvā vikkiṇamāno tena kammena tena ājīvena hatthiyāyī vā assayāyī vā rathayāyī vā yānayāyī vā bhogabhogī vā mahantaṁ vā bhogakkhandhaṁ ajjhāvasanto’”ti?

“Thưa không, bạch Thế Tôn.”
“No hetaṁ, bhante”.

“Lành thay, này các Tỷ-kheo! Ta cũng không thấy, cũng không nghe…
“Sādhu, bhikkhave. Mayāpi kho etaṁ, bhikkhave, neva diṭṭhaṁ na sutaṁ: ‘māgaviko mage vadhitvā vadhitvā vikkiṇamāno tena kammena tena ājīvena hatthiyāyī vā assayāyī vā rathayāyī vā yānayāyī vā bhogabhogī vā mahantaṁ vā bhogakkhandhaṁ ajjhāvasanto’ti.

Vì sao?
Taṁ kissa hetu?

Người giết các loài thú rừng ấy, với ý nhìn các con thú rừng bị giết, bị đem đi giết hại; vì vậy người ấy không được cưỡi voi, không được cưỡi ngựa, không được cưỡi xe, không được cưỡi cỗ xe, không được thọ hưởng các tài sản, hay không được sống giữa các tài sản lớn hay tài sản chất đống.
Te hi so, bhikkhave, mage vajjhe vadhāyupanīte pāpakena manasānupekkhati, tasmā so neva hatthiyāyī hoti na assayāyī na rathayāyī na yānayāyī na bhogabhogī, na mahantaṁ bhogakkhandhaṁ ajjhāvasati.

Thật vậy, này các Tỷ-kheo, ai với ác ý nhìn các loài bàng sanh bị giết, đem đi giết hại; vì vậy, người ấy không được cưỡi voi, không được cưỡi ngựa, không được cưỡi xe, không được cưỡi cỗ xe, không được thọ hưởng các tài sản, hay không được sống giữa các tài sản lớn hay tài sản chất đống.
Te hi nāma so, bhikkhave, tiracchānagate pāṇe vajjhe vadhāyupanīte pāpakena manasānupekkhamāno neva hatthiyāyī bhavissati na assayāyī na rathayāyī na yānayāyī na bhogabhogī, na mahantaṁ bhogakkhandhaṁ ajjhāvasissati.

Còn nói gì về người với ác ý nhìn các loài Người bị giết, bị đem đi giết hại!
Ko pana vādo yaṁ manussabhūtaṁ vajjhaṁ vadhāyupanītaṁ pāpakena manasānupekkhati.

Thật vậy, này các Tỷ-kheo, như vậy là bất hạnh, đau khổ lâu dài cho người ấy.
Tañhi tassa, bhikkhave, hoti dīgharattaṁ ahitāya dukkhāya.

Sau khi thân hoại mạng chung sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.”
Kāyassa bhedā paraṁ maraṇā apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ nirayaṁ upapajjatī”ti.

Aṭṭhamaṁ.