Tăng Chi Bộ 6.19
Aṅguttara Nikāya 6.19
2. Phẩm Cần Phải Nhớ
2. Sāraṇīyavagga
Niệm Sự Chết (1)
Paṭhamamaraṇassatisutta
1. Một thời, Thế Tôn trú ở Ñātik, tại Giñjakāvasatha. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
Ekaṁ samayaṁ bhagavā nātike viharati giñjakāvasathe. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi:
“Này các Tỷ-kheo!”
“bhikkhavo”ti.
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
“Bhadante”ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṁ.
Thế Tôn nói như sau:
Bhagavā etadavoca:
“2. Niệm chết, này các Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho sung mãn, có quả lớn, có lợi ích lớn, nhập vào bất tử, cứu cánh là bất tử.
“maraṇassati, bhikkhave, bhāvitā bahulīkatā mahapphalā hoti mahānisaṁsā amatogadhā amatapariyosānā.
Này các Tỷ-kheo, các Thầy hãy tu tập niệm chết.”
Bhāvetha no tumhe, bhikkhave, maraṇassatin”ti?
3. Ðược nói vậy, một Tỷ-kheo bạch Thế Tôn:
Evaṁ vutte, aññataro bhikkhu bhagavantaṁ etadavoca:
“Bạch Thế Tôn, con có tu tập niệm chết.”
“ahaṁ kho, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.
“Này Tỷ-kheo, Thầy tu tập niệm chết như thế nào?”
“Yathā kathaṁ pana tvaṁ, bhikkhu, bhāvesi maraṇassatin”ti?
“Ở đây, bạch Thế Tôn, con suy nghĩ như sau:
“Idha mayhaṁ, bhante, evaṁ hoti:
‘Mong rằng ta sống ngày và đêm tác ý đến lời dạy của Thế Tôn. Con đã làm nhiều như vậy.’
‘aho vatāhaṁ rattindivaṁ jīveyyaṁ, bhagavato sāsanaṁ manasi kareyyaṁ, bahu vata me kataṁ assā’ti.
Như vậy, bạch Thế Tôn, con tu tập niệm chết.”
Evaṁ kho ahaṁ, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.
4. Một Tỷ-kheo khác bạch Thế Tôn:
Aññataropi kho bhikkhu bhagavantaṁ etadavoca:
“Bạch Thế Tôn, con cũng tu tập niệm chết.”
“ahampi kho, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.
“Này Tỷ-kheo, Thầy tu tập niệm chết như thế nào?”
“Yathā kathaṁ pana tvaṁ, bhikkhu, bhāvesi maraṇassatin”ti?
“Ở đây, bạch Thế Tôn, con suy nghĩ như sau:
“Idha mayhaṁ, bhante, evaṁ hoti:
‘Mong rằng ta sống trọn ngày tác ý đến lời dạy của Thế Tôn. Con đã làm nhiều như vậy. ’
‘aho vatāhaṁ divasaṁ jīveyyaṁ, bhagavato sāsanaṁ manasi kareyyaṁ, bahu vata me kataṁ assā’ti.
Như vậy, bạch Thế Tôn, con tu tập niệm chết.”
Evaṁ kho ahaṁ, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.
5. Một Tỷ-kheo khác bạch Thế Tôn:
Aññataropi kho bhikkhu bhagavantaṁ etadavoca:
“Bạch Thế Tôn, con cũng tu tập niệm chết.”
“ahampi kho, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.
“Này Tỷ-kheo, Thầy tu tập niệm chết như thế nào?”
“Yathā kathaṁ pana tvaṁ, bhikkhu, bhāvesi maraṇassatin”ti?
“Ở đây, bạch Thế Tôn, con suy nghĩ như sau:
“Idha mayhaṁ, bhante, evaṁ hoti:
‘Mong rằng cho đến khi nào ta còn ăn đồ ăn khất thực, cho đến khi ấy, ta tác ý đến lời dạy của Thế Tôn. Con đã làm nhiều như vậy. ’
‘aho vatāhaṁ tadantaraṁ jīveyyaṁ yadantaraṁ ekapiṇḍapātaṁ bhuñjāmi, bhagavato sāsanaṁ manasi kareyyaṁ, bahu vata me kataṁ assā’ti.
Như vậy, bạch Thế Tôn, con tu tập niệm chết.”
Evaṁ kho ahaṁ, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.
6. Một Tỷ-kheo khác bạch Thế Tôn:
Aññataropi kho bhikkhu bhagavantaṁ etadavoca:
“Bạch Thế Tôn, con cũng tu tập niệm chết.”
“ahampi kho, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.
“Này Tỷ-kheo, Thầy tu tập niệm chết như thế nào?”
“Yathā kathaṁ pana tvaṁ, bhikkhu, bhāvesi maraṇassatin”ti?
“Ở đây, bạch Thế Tôn, con suy nghĩ như sau:
“Idha mayhaṁ, bhante, evaṁ hoti:
‘Mong rằng cho đến khi nào ta còn ăn và nuốt bốn, năm miếng đồ ăn, cho đến khi ấy, ta tác ý đến lời dạy của Thế Tôn. Con đã làm nhiều như vậy. ’
‘aho vatāhaṁ tadantaraṁ jīveyyaṁ yadantaraṁ cattāro pañca ālope saṅkhāditvā ajjhoharāmi, bhagavato sāsanaṁ manasi kareyyaṁ, bahu vata me kataṁ assā’ti.
Như vậy, bạch Thế Tôn, con tu tập niệm chết.”
Evaṁ kho ahaṁ, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.
7. Một Tỷ-kheo khác bạch Thế Tôn:
Aññataropi kho bhikkhu bhagavantaṁ etadavoca:
“Bạch Thế Tôn, con cũng tu tập niệm chết.”
“ahampi kho, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.
“Này Tỷ-kheo, Thầy tu tập niệm chết như thế nào?”
“Yathā kathaṁ pana tvaṁ, bhikkhu, bhāvesi maraṇassatin”ti?
“Ở đây, bạch Thế Tôn, con suy nghĩ như sau:
“Idha mayhaṁ, bhante, evaṁ hoti:
‘Mong rằng cho đến khi nào ta còn ăn một miếng đồ ăn, cho đến khi ấy, ta tác ý đến lời dạy của Thế Tôn. Con đã làm nhiều như vậy.’
‘aho vatāhaṁ tadantaraṁ jīveyyaṁ yadantaraṁ ekaṁ ālopaṁ saṅkhāditvā ajjhoharāmi, bhagavato sāsanaṁ manasi kareyyaṁ, bahu vata me kataṁ assā’ti.
Như vậy, bạch Thế Tôn, con tu tập niệm chết.”
Evaṁ kho ahaṁ, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.
8. Một Tỷ-kheo khác bạch Thế Tôn:
Aññataropi kho bhikkhu bhagavantaṁ etadavoca:
“Bạch Thế Tôn, con cũng tu tập niệm chết.”
“ahampi kho, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.
“Này Tỷ-kheo, Thầy tu tập niệm chết như thế nào?”
“Yathā kathaṁ pana tvaṁ, bhikkhu, bhāvesi maraṇassatin”ti?
“Ở đây, bạch Thế Tôn, con suy nghĩ như sau:
“Idha mayhaṁ, bhante, evaṁ hoti:
‘Cho đến khi nào, sau khi thở vào, ta thở ra, hay sau khi thở ra, ta thở vào, cho đến khi ấy, ta tác ý đến lời dạy của Thế Tôn. Con đã làm nhiều như vậy.’
‘aho vatāhaṁ tadantaraṁ jīveyyaṁ yadantaraṁ assasitvā vā passasāmi passasitvā vā assasāmi, bhagavato sāsanaṁ manasi kareyyaṁ, bahu vata me kataṁ assā’ti.
Như vậy, bạch Thế Tôn, con tu tập niệm chết.”
Evaṁ kho ahaṁ, bhante, bhāvemi maraṇassatin”ti.
9. Ðược nghe nói vậy, Thế Tôn nói với các vị Tỷ-kheo ấy:
Evaṁ vutte, bhagavā te bhikkhū etadavoca:
“Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo này tu tập niệm chết như sau:
“yo cāyaṁ, bhikkhave, bhikkhu evaṁ maraṇassatiṁ bhāveti:
Mong rằng ta sống ngày và đêm, tác ý đến lời dạy của Thế Tôn. Ta đã làm nhiều như vậy.’
‘aho vatāhaṁ rattindivaṁ jīveyyaṁ, bhagavato sāsanaṁ manasi kareyyaṁ, bahu vata me kataṁ assā’ti.
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo này tu tập niệm chết như sau:
Yo cāyaṁ, bhikkhave, bhikkhu evaṁ maraṇassatiṁ bhāveti:
Mong rằng ta sống trọn ngày tác ý đến lời dạy của Thế Tôn. Ta đã làm nhiều như vậy.
‘aho vatāhaṁ divasaṁ jīveyyaṁ, bhagavato sāsanaṁ manasi kareyyaṁ, bahu vata me kataṁ assā’ti.
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo này tu tập niệm chết như sau:
Yo cāyaṁ, bhikkhave, bhikkhu evaṁ maraṇassatiṁ bhāveti:
Mong rằng cho đến khi nào ta còn ăn đồ ăn khất thực, cho đến khi ấy, ta tác ý đến lời dạy của Thế Tôn. Ta đã làm nhiều như vậy.
‘aho vatāhaṁ tadantaraṁ jīveyyaṁ yadantaraṁ ekapiṇḍapātaṁ bhuñjāmi, bhagavato sāsanaṁ manasi kareyyaṁ, bahu vata me kataṁ assā’ti.
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo này tu tập niệm chết như sau:
Yo cāyaṁ, bhikkhave, bhikkhu evaṁ maraṇassatiṁ bhāveti:
Mong rằng cho đến khi nào ta còn ăn và nuốt bốn, năm miếng đồ ăn, cho đến khi ấy, ta tác ý đến lời dạy của Thế Tôn, ta đã làm nhiều như vậy.
‘aho vatāhaṁ tadantaraṁ jīveyyaṁ yadantaraṁ cattāro pañca ālope saṅkhāditvā ajjhoharāmi, bhagavato sāsanaṁ manasi kareyyaṁ, bahu vata me kataṁ assā’ti.
Này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo ấy được gọi là những vị sống không phóng dật, tu tập rất sắc sảo niệm chết để đoạn diệt các lậu hoặc.
Ime vuccanti, bhikkhave, bhikkhū pamattā viharanti dandhaṁ maraṇassatiṁ bhāventi āsavānaṁ khayāya.
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo này tu tập niệm chết như sau:
Yo ca khvāyaṁ, bhikkhave, bhikkhu evaṁ maraṇassatiṁ bhāveti:
Mong rằng cho đến khi nào ta còn ăn một miếng đồ ăn, cho đến khi ấy, ta tác ý đến lời dạy của Thế Tôn, ta đã làm nhiều như vậy.
‘aho vatāhaṁ tadantaraṁ jīveyyaṁ yadantaraṁ ekaṁ ālopaṁ saṅkhāditvā ajjhoharāmi, bhagavato sāsanaṁ manasi kareyyaṁ, bahu vata me kataṁ assā’ti.
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo này tu tập niệm chết như sau:
Yo cāyaṁ, bhikkhave, bhikkhu evaṁ maraṇassatiṁ bhāveti:
Mong rằng cho đến khi nào sau khi thở vào, ta thở ra hay sau khi thở ra, ta thở vào, cho đến khi ấy, ta tác ý đến lời dạy của Thế Tôn, ta đã làm nhiều như vậy.
‘aho vatāhaṁ tadantaraṁ jīveyyaṁ yadantaraṁ assasitvā vā passasāmi passasitvā vā assasāmi, bhagavato sāsanaṁ manasi kareyyaṁ, bahu vata me kataṁ assā’ti.
Này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo ấy được gọi là những vị sống không phóng dật, tu tập rất sắc sảo niệm chết để đoạn diệt các lậu hoặc.
Ime vuccanti, bhikkhave, bhikkhū appamattā viharanti tikkhaṁ maraṇassatiṁ bhāventi āsavānaṁ khayāya.
Do vậy, này các Tỷ-kheo, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải tu học như sau:
Tasmātiha, bhikkhave, evaṁ sikkhitabbaṁ:
‘Hãy sống không phóng dật! Ta sẽ tu tập một cách sắc sảo niệm chết để đoạn diệt các lậu hoặc.’
‘appamattā viharissāma, tikkhaṁ maraṇassatiṁ bhāvessāma āsavānaṁ khayāyā’ti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập.”
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabban”ti.
Navamaṁ.