WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

AN 6.21 Làng Sāma

Tăng Chi Bộ 6.21
Aṅguttara Nikāya 6.21

3. Phẩm Trên Tất Cả
3. Anuttariyavagga

Làng Sāma
Sāmakasutta

1. Một thời, Thế Tôn trú ở giữa dân chúng Sakka, tại làng Sāma, gần hồ sen.
Ekaṁ samayaṁ bhagavā sakkesu viharati sāmagāmake pokkharaṇiyāyaṁ.

Rồi một Thiên nhân, sau khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng hồ sen, đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, vị Thiên nhân ấy bạch Thế Tôn:
Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṁ pokkharaṇiyaṁ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ aṭṭhāsi. Ekamantaṁ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṁ etadavoca:

“Có ba pháp này, bạch Thế Tôn, đưa đến Tỷ-kheo thối đọa.
“Tayome, bhante, dhammā bhikkhuno parihānāya saṁvattanti.

Thế nào là ba?
Katame tayo?

Ưa thích công việc, ưa thích nói chuyện, ưa thích ngủ nghỉ.
Kammārāmatā, bhassārāmatā, niddārāmatā—

Ba pháp này, bạch Thế Tôn, đưa đến Tỷ-kheo thối đọa.”
ime kho, bhante, tayo dhammā bhikkhuno parihānāya saṁvattantī”ti.

Vị Thiên nhân ấy nói như vậy. Bậc Ðạo Sư chấp nhận.
Idamavoca sā devatā. Samanuñño satthā ahosi.

Vị Thiên nhân ấy, với ý nghĩ: “Bậc Ðạo Sư đã chấp nhận ta”, đảnh lễ Thế Tôn, thân bên hữu hướng về Ngài rồi biến mất tại chỗ.
Atha kho sā devatā “samanuñño me satthā”ti bhagavantaṁ abhivādetvā padakkhiṇaṁ katvā tatthevantaradhāyi.

2. Rồi Thế Tôn, sau khi đêm ấy đã mãn, gọi các Tỷ-kheo:
Atha kho bhagavā tassā rattiyā accayena bhikkhū āmantesi:

“Này các Tỷ-kheo, đêm nay, một Thiên nhân, sau khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng hồ sen, đi đến Ta; sau khi đến, vị ấy đảnh lễ Ta rồi đứng một bên. Ðứng một bên, Thiên nhân ấy nói với Ta:
“imaṁ, bhikkhave, rattiṁ aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṁ pokkharaṇiyaṁ obhāsetvā yenāhaṁ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā maṁ abhivādetvā ekamantaṁ aṭṭhāsi. Ekamantaṁ ṭhitā kho, bhikkhave, sā devatā maṁ etadavoca:

‘Bạch Thế Tôn, có ba pháp này, bạch Thế Tôn, đưa đến Tỷ-kheo thối đọa. Thế nào là ba?
‘tayome, bhante, dhammā bhikkhuno parihānāya saṁvattanti. Katame tayo?

Ưa thích công việc, ưa thích nói chuyện, ưa thích ngủ nghỉ. Ba pháp này, bạch Thế Tôn, đưa đến Tỷ-kheo thối đọa’
Kammārāmatā, bhassārāmatā, niddārāmatā—ime kho, bhante, tayo dhammā bhikkhuno parihānāya saṁvattantī’ti.

Này các Tỷ-kheo, Thiên nhân ấy nói như vậy.
Idamavoca, bhikkhave, sā devatā.

Nói như vậy xong, vị ấy đảnh lễ Ta, thân bên hữu hướng về Ta rồi biến mất tại chỗ.
Idaṁ vatvā maṁ abhivādetvā padakkhiṇaṁ katvā tatthevantaradhāyi.

“Này các Tỷ-kheo, thật không được gì cho các Thầy, thật không khéo được gì cho các Thầy, vì rằng các Thiên nhân ấy biết được các pháp dắt dẫn các Thầy thối đọa trong các thiện pháp.
Tesaṁ vo, bhikkhave, alābhā tesaṁ dulladdhaṁ, ye vo devatāpi jānanti kusalehi dhammehi parihāyamāne.

Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng ba pháp khác đưa đến thối đọa. Hãy lắng nghe và suy nghiệm kỹ, Ta sẽ nói.”
Aparepi, bhikkhave, tayo parihāniye dhamme desessāmi. Taṁ suṇātha, sādhukaṁ manasi karotha, bhāsissāmī”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
“Evaṁ, bhante”ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṁ.

Thế Tôn nói như sau:
Bhagavā etadavoca:

“3. Này các Tỷ-kheo, thế nào là ba pháp đưa đến thối đọa?
“katame ca, bhikkhave, tayo parihāniyā dhammā?

Ưa hội chúng, ác ngôn, ác bạn hữu.
Saṅgaṇikārāmatā, dovacassatā, pāpamittatā—

Ba pháp này, này các Tỷ-kheo đưa đến thối đọa.
ime kho, bhikkhave, tayo parihāniyā dhammā.

4. Này các Tỷ-kheo, những ai trong quá khứ đã thối đọa trong các thiện pháp, tất cả đều vì sáu pháp này, sẽ bị thối đọa trong các thiện pháp.”
Ye hi keci, bhikkhave, atītamaddhānaṁ parihāyiṁsu kusalehi dhammehi, sabbete imeheva chahi dhammehi parihāyiṁsu kusalehi dhammehi.

Này các Tỷ-kheo, những ai trong tương lai sẽ bị thối đọa trong các thiện pháp, tất cả đều vì sáu pháp này, sẽ bị thối đọa trong các thiện pháp.
Yepi hi keci, bhikkhave, anāgatamaddhānaṁ parihāyissanti kusalehi dhammehi, sabbete imeheva chahi dhammehi parihāyissanti kusalehi dhammehi.

Này các Tỷ kheo, những ai trong hiện tại bị thối đọa trong các thiện pháp, tất cả đều vì sáu pháp này, bị thối đọa trong các thiện pháp.
Yepi hi keci, bhikkhave, etarahi parihāyanti kusalehi dhammehi, sabbete imeheva chahi dhammehi parihāyanti kusalehi dhammehī”ti.

Paṭhamaṁ.