WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

AN 6.23 Sợ Hãi

Tăng Chi Bộ 6.23
Aṅguttara Nikāya 6.23

3. Phẩm Trên Tất Cả
3. Anuttariyavagga

Sợ Hãi
Bhayasutta

“‘1. Sợ hãi’, này các Tỷ-kheo, là đồng nghĩa với các dục.
“‘Bhayan’ti, bhikkhave, kāmānametaṁ adhivacanaṁ;

‘Khổ’, này các Tỷ-kheo, là đồng nghiệp với các dục,
‘dukkhan’ti, bhikkhave, kāmānametaṁ adhivacanaṁ;

‘Bệnh’, này các Tỷ-kheo, là đồng nghĩa với các dục,
‘rogo’ti, bhikkhave, kāmānametaṁ adhivacanaṁ;

‘ung nhọt’, này các Tỷ-kheo, là đồng nghĩa với các dục,
‘gaṇḍo’ti, bhikkhave, kāmānametaṁ adhivacanaṁ;

‘Tham dính’, này các Tỷ-kheo, là đồng nghĩa với các dục,
‘saṅgo’ti, bhikkhave, kāmānametaṁ adhivacanaṁ;

Bùn lầy, này các Tỷ-kheo, là đồng nghĩa với các dục.
‘paṅko’ti, bhikkhave, kāmānametaṁ adhivacanaṁ.

2. Và này các Tỷ-kheo, vì sao sợ hãi là đồng nghĩa với các dục?
Kasmā ca, bhikkhave, ‘bhayan’ti kāmānametaṁ adhivacanaṁ?

Này các Tỷ-kheo, say đắm bởi tham dục, bị trói buộc bởi các tham ước muốn, ngay trong hiện tại không thoát khỏi sợ hãi, đời sau cũng không thoát khỏi sợ hãi. Do vậy, sợ hãi là đồng nghĩa với các dục.
Kāmarāgarattāyaṁ, bhikkhave, chandarāgavinibaddho diṭṭhadhammikāpi bhayā na parimuccati, samparāyikāpi bhayā na parimuccati, tasmā ‘bhayan’ti kāmānametaṁ adhivacanaṁ.

3. Này các Tỷ-kheo, vì sao ‘khổ’… ‘bệnh’… ‘ung nhọt’… ‘tham dính’… ‘bùn lầy’ là đồng nghĩa với các dục?
Kasmā ca, bhikkhave, dukkhanti …pe… rogoti … gaṇḍoti … saṅgoti … paṅkoti kāmānametaṁ adhivacanaṁ?

Này các Tỷ-kheo, say đắm bởi tham dục, bị trói buộc bởi tham dục, ngay trong hiện tại không thoát khỏi bùn lầy, đời sau cũng không thoát khỏi bùn lầy. Do vậy bùn lầy là đồng nghĩa với các dục.
Kāmarāgarattāyaṁ, bhikkhave, chandarāgavinibaddho diṭṭhadhammikāpi paṅkā na parimuccati, samparāyikāpi paṅkā na parimuccati, tasmā ‘paṅko’ti kāmānametaṁ adhivacananti.

Sở hãi và khổ đau,
Bệnh tật cùng u nhọt,
Bhayaṁ dukkhaṁ rogo gaṇḍo,
Sa lầy và trói buộc,
Cạm bẫy là cả hai.
saṅgo paṅko ca ubhayaṁ;
Đây được gọi các dục,
Ete kāmā pavuccanti,
Kẻ phàm phu dính mắc.
yattha satto puthujjano.

Thấy sợ hãi tham ái,
Upādāne bhayaṁ disvā,
Nguồn gốc của tử sanh,
jātimaraṇasambhave;
Giải thoát không trói buộc
Anupādā vimuccanti,
Chấm dứt được sanh tử.
jātimaraṇasaṅkhaye.

Chứng đạt được an ổn,
Te khemappattā sukhino,
Niết-bàn trong hiện tại.
diṭṭhadhammābhinibbutā;
Vượt oán thù, sợ hãi,
Sabbaverabhayātītā,
Vượt qua mọi khổ đau.”
sabbadukkhaṁ upaccagun”ti.

Tatiyaṁ.