WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

AN 6.30 Vô Thượng

Tăng Chi Bộ 6.30
Aṅguttara Nikāya 6.30

3. Phẩm Trên Tất Cả
3. Anuttariyavagga

Vô Thượng
Anuttariyasutta

“1. Này các Tỷ-kheo, có sáu pháp vô thượng này. Thế nào là sáu?
“Chayimāni, bhikkhave, anuttariyāni. Katamāni cha?

2. Thấy vô thượng, nghe vô thượng, lợi đắc vô thượng, học tập vô thượng, phục vụ vô thượng, tùy niệm vô thượng.
Dassanānuttariyaṁ, savanānuttariyaṁ, lābhānuttariyaṁ, sikkhānuttariyaṁ, pāricariyānuttariyaṁ, anussatānuttariyanti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là thấy vô thượng?
Katamañca, bhikkhave, dassanānuttariyaṁ?

3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người đi xem voi báu, đi xem ngựa báu, đi xem châu báu, hay đi xem các vật lớn nhỏ, hay đi xem Sa-môn, hay Bà-la-môn có tà kiến, có tà hạnh.
Idha, bhikkhave, ekacco hatthiratanampi dassanāya gacchati, assaratanampi dassanāya gacchati, maṇiratanampi dassanāya gacchati, uccāvacaṁ vā pana dassanāya gacchati, samaṇaṁ vā brāhmaṇaṁ vā micchādiṭṭhikaṁ micchāpaṭipannaṁ dassanāya gacchati.

Này các Tỷ-kheo, đây có phải là thấy không? Ta nói rằng: Ðây là không thấy
Atthetaṁ, bhikkhave, dassanaṁ; netaṁ natthīti vadāmi.

Sự thấy ấy, này các Tỷ-kheo, là hạ liệt, là hèn hạ, là phàm phu, không xứng Thánh hạnh, không liên hệ đến mục đích, không đưa đến yếm ly, ly tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn.
Tañca kho etaṁ, bhikkhave, dassanaṁ hīnaṁ gammaṁ pothujjanikaṁ anariyaṁ anatthasaṁhitaṁ, na nibbidāya na virāgāya na nirodhāya na upasamāya na abhiññāya na sambodhāya na nibbānāya saṁvattati.

Này các Tỷ-kheo, ai đi yết kiến Thế Tôn hay đệ tử Thế Tôn, với lòng tin an trú, với lòng ái mộ an trú, nhứt hướng thuần tín, thời này các Tỷ-kheo, đây là thấy vô thượng, đưa đến thanh tịnh cho các loài chúng sanh, vượt qua sầu bi, chấm dứt khổ ưu, đạt được chánh lý, chứng ngộ Niết-bàn, tức là đi yết kiến Như Lai hay đệ tử Như Lai, với lòng tin an trú, với lòng ái mộ an trú, nhứt hướng thuần tín.
Yo ca kho, bhikkhave, tathāgataṁ vā tathāgatasāvakaṁ vā dassanāya gacchati niviṭṭhasaddho niviṭṭhapemo ekantagato abhippasanno, etadānuttariyaṁ, bhikkhave, dassanānaṁ sattānaṁ visuddhiyā sokaparidevānaṁ samatikkamāya dukkhadomanassānaṁ atthaṅgamāya ñāyassa adhigamāya nibbānassa sacchikiriyāya, yadidaṁ tathāgataṁ vā tathāgatasāvakaṁ vā dassanāya gacchati niviṭṭhasaddho niviṭṭhapemo ekantagato abhippasanno.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là thấy vô thượng. Đây là thấy vô thượng.
Idaṁ vuccati, bhikkhave, dassanānuttariyaṁ. Iti dassanānuttariyaṁ.

Còn nghe vô thượng là gì?
Savanānuttariyañca kathaṁ hoti?

4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người đi nghe tiếng trống, đi nghe tiếng sáo, đi nghe tiếng ca, hay đi nghe tiếng cao thấp khác nhau, hay đi nghe pháp các Sa-môn hay Bà-la-môn có tà kiến, tà hạnh.
Idha, bhikkhave, ekacco bherisaddampi savanāya gacchati, vīṇāsaddampi savanāya gacchati, gītasaddampi savanāya gacchati, uccāvacaṁ vā pana savanāya gacchati, samaṇassa vā brāhmaṇassa vā micchādiṭṭhikassa micchāpaṭipannassa dhammassavanāya gacchati.

Này các Tỷ-kheo, đây có phải là nghe không? Ta nói rằng: “Ðây là không nghe”.
Atthetaṁ, bhikkhave, savanaṁ; netaṁ natthīti vadāmi.

Sự nghe ấy, này các Tỷ-kheo, là hạ liệt, là hèn hạ, là phàm phu, không xứng Thánh hạnh, không liên hệ đến mục đích, không đưa đến yếm ly, ly tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn.
Tañca kho etaṁ, bhikkhave, savanaṁ hīnaṁ gammaṁ pothujjanikaṁ anariyaṁ anatthasaṁhitaṁ, na nibbidāya na virāgāya na nirodhāya na upasamāya na abhiññāya na sambodhāya na nibbānāya saṁvattati.

Này các Tỷ-kheo, ai đi đến để nghe pháp của Như Lai hay của đệ tử Như Lai, với lòng tin an trú, với lòng ái mộ an trú, nhứt hướng thuần tín, thời này các Tỷ-kheo, đây là sự nghe vô thượng, đưa đến thanh tịnh cho các loài chúng sanh, vượt qua sầu bi, chấm dứt khổ ưu, đạt được chánh lý, chứng ngộ Niết-bàn, tức là đi nghe pháp của Như Lai hay của đệ tử Như Lai, với lòng tin an trú, với lòng ái mộ an trú, nhứt hướng thuần tín.
Yo ca kho, bhikkhave, tathāgatassa vā tathāgatasāvakassa vā dhammassavanāya gacchati niviṭṭhasaddho niviṭṭhapemo ekantagato abhippasanno, etadānuttariyaṁ, bhikkhave, savanānaṁ sattānaṁ visuddhiyā sokaparidevānaṁ samatikkamāya dukkhadomanassānaṁ atthaṅgamāya ñāyassa adhigamāya nibbānassa sacchikiriyāya, yadidaṁ tathāgatassa vā tathāgatasāvakassa vā dhammassavanāya gacchati niviṭṭhasaddho niviṭṭhapemo ekantagato abhippasanno.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là nghe vô thượng. Đây là thấy vô thượng, nghe vô thượng.
Idaṁ vuccati, bhikkhave, savanānuttariyaṁ. Iti dassanānuttariyaṁ, savanānuttariyaṁ.

Còn lợi đắc vô thượng là gì?
Lābhānuttariyañca kathaṁ hoti?

5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người được con, được vợ, được tài sản, được các vật cao thấp khác nhau, được lòng tin vào các Sa-môn hay Bà-la-môn có tà kiến, tà hạnh.
Idha, bhikkhave, ekacco puttalābhampi labhati, dāralābhampi labhati, dhanalābhampi labhati, uccāvacaṁ vā pana lābhaṁ labhati, samaṇe vā brāhmaṇe vā micchādiṭṭhike micchāpaṭipanne saddhaṁ paṭilabhati.

Này các Tỷ-kheo, đây có lợi đắc hay không? Ta nói rằng: “Ðây là không lợi đắc”.
Attheso, bhikkhave, lābho; neso natthīti vadāmi.

Lợi đắc ấy, này các Tỷ-kheo, là hạ liệt, là hèn hạ, là phàm phu, không xứng Thánh hạnh, không liên hệ đến mục đích, không đưa đến yếm ly, ly tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn.
So ca kho eso, bhikkhave, lābho hīno gammo pothujjaniko anariyo anatthasaṁhito, na nibbidāya na virāgāya na nirodhāya na upasamāya na abhiññāya na sambodhāya na nibbānāya saṁvattati.

Này các Tỷ-kheo, ai được lòng tin vào Như Lai hay của đệ tử Như Lai, với lòng tin an trú, với lòng ái mộ an trú, nhứt hướng thuần tín, thời này các Tỷ-kheo, đây là đắc lợi vô thượng, đưa đến thanh tịnh cho các loài chúng sanh, vượt qua sầu bi, chấm dứt khổ ưu, đạt được chánh lý, chứng ngộ Niết-bàn, tức là được lòng tin vào Như Lai hay của đệ tử Như Lai, với lòng tin an trú, với lòng ái mộ an trú, nhứt hướng thuần tín.
Yo ca kho, bhikkhave, tathāgate vā tathāgatasāvake vā saddhaṁ paṭilabhati niviṭṭhasaddho niviṭṭhapemo ekantagato abhippasanno, etadānuttariyaṁ, bhikkhave, lābhānaṁ sattānaṁ visuddhiyā sokaparidevānaṁ samatikkamāya dukkhadomanassānaṁ atthaṅgamāya ñāyassa adhigamāya nibbānassa sacchikiriyāya, yadidaṁ tathāgate vā tathāgatasāvake vā saddhaṁ paṭilabhati niviṭṭhasaddho niviṭṭhapemo ekantagato abhippasanno.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đắc lợi vô thượng.
Idaṁ vuccati, bhikkhave, lābhānuttariyaṁ.

Đây là thấy vô thượng, nghe vô thượng, đắc lợi vô thượng.
Iti dassanānuttariyaṁ, savanānuttariyaṁ, lābhānuttariyaṁ.

Còn học tập vô thượng là gì?
Sikkhānuttariyañca kathaṁ hoti?

6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người học tập về voi, học tập về ngựa, học tập về xe, học tập về cung pháp, học tập về kiếm pháp, học tập về các nghề cao thấp sai biệt hay học tập theo các Sa-môn hay Bà-la-môn có tà kiến, tà hạnh.
Idha, bhikkhave, ekacco hatthismimpi sikkhati, assasmimpi sikkhati, rathasmimpi sikkhati, dhanusmimpi sikkhati, tharusmimpi sikkhati, uccāvacaṁ vā pana sikkhati, samaṇassa vā brāhmaṇassa vā micchādiṭṭhikassa micchāpaṭipannassa sikkhati.

Này các Tỷ-kheo, đây là có học tập hay không? Ta nói rằng: “Ðây là không học tập”.
Atthesā, bhikkhave, sikkhā; nesā natthīti vadāmi.

Học tập ấy, này các Tỷ-kheo, là hạ liệt, là hèn hạ, là phàm phu, không xứng Thánh hạnh, không liên hệ đến mục đích, không đưa đến yếm ly, ly tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn.
Sā ca kho esā, bhikkhave, sikkhā hīnā gammā pothujjanikā anariyā anatthasaṁhitā, na nibbidāya na virāgāya na nirodhāya na upasamāya na abhiññāya na sambodhāya na nibbānāya saṁvattati.

Này các Tỷ-kheo, ai học tập Tăng thượng giới, học tập tăng thượng định, học tập tăng thượng tuệ trong Pháp và Luật do Như Lai tuyên thuyết, với lòng tin an trú, với lòng ái mộ an trú, nhứt hướng thuần tín, này các Tỷ-kheo, đây là học tập vô thượng, đưa đến thanh tịnh cho các loài chúng sanh, vượt qua sầu bi, chấm dứt khổ ưu, đạt được chánh lý, chứng ngộ Niết-bàn, tức là học tập Tăng thượng giới, học tập tăng thượng định, học tập tăng thượng tuệ trong Pháp và Luật do Như Lai tuyên thuyết, với lòng tin an trú, với lòng ái mộ an trú, nhứt hướng thuần tín.
Yo ca kho, bhikkhave, tathāgatappavedite dhammavinaye adhisīlampi sikkhati, adhicittampi sikkhati, adhipaññampi sikkhati niviṭṭhasaddho niviṭṭhapemo ekantagato abhippasanno, etadānuttariyaṁ, bhikkhave, sikkhānaṁ sattānaṁ visuddhiyā sokaparidevānaṁ samatikkamāya dukkhadomanassānaṁ atthaṅgamāya ñāyassa adhigamāya nibbānassa sacchikiriyāya, yadidaṁ tathāgatappavedite dhammavinaye adhisīlampi sikkhati, adhicittampi sikkhati, adhipaññampi sikkhati, niviṭṭhasaddho niviṭṭhapemo ekantagato abhippasanno.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là học tập vô thượng.
Idaṁ vuccati, bhikkhave, sikkhānuttariyaṁ.

Đây là thấy vô thượng, nghe vô thượng, lợi đắc vô thượng, học tập vô thượng.
Iti dassanānuttariyaṁ, savanānuttariyaṁ, lābhānuttariyaṁ, sikkhānuttariyaṁ.

Còn phục vụ vô thượng là như thế nào?
Pāricariyānuttariyañca kathaṁ hoti?

7. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người phục vụ Sát-đế-ly, phục vụ Bà-la-môn, phục vụ gia chủ, phục vụ các người cao thấp sai biệt hay phục vụ Sa-môn hay Bà-la-môn có tà kiến, tà hạnh.
Idha, bhikkhave, ekacco khattiyampi paricarati, brāhmaṇampi paricarati, gahapatimpi paricarati, uccāvacaṁ vā pana paricarati, samaṇaṁ vā brāhmaṇaṁ vā micchādiṭṭhikaṁ micchāpaṭipannaṁ paricarati.

Này các Tỷ-kheo, đây là có phục vụ hay không? Ta nói rằng: “Ðây là không phục vụ”.
Atthesā, bhikkhave, pāricariyā; nesā natthīti vadāmi.

Phục vụ ấy, này các Tỷ-kheo, là hạ liệt, là hèn hạ, là phàm phu, không xứng Thánh hạnh, không liên hệ đến mục đích, không đưa đến yếm ly, ly tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn.
Sā ca kho esā, bhikkhave, pāricariyā hīnā gammā pothujjanikā anariyā anatthasaṁhitā, na nibbidāya …pe… na nibbānāya saṁvattati.

Này các Tỷ-kheo, ai phục vụ Như Lai hay đệ tử Như Lai, với lòng tin an trú, với lòng ái mộ an trú, nhứt hướng thuần tín, này các Tỷ-kheo, đây là phục vụ vô thượng, đưa đến thanh tịnh cho các loài chúng sanh, vượt qua sầu bi, chấm dứt khổ ưu, đạt được chánh lý, chứng ngộ Niết-bàn, tức là phục vụ Như Lai hay đệ tự Như Lai, với lòng tin an trú, với lòng ái mộ an trú, nhứt hướng thuần tín.
Yo ca kho, bhikkhave, tathāgataṁ vā tathāgatasāvakaṁ vā paricarati niviṭṭhasaddho niviṭṭhapemo ekantagato abhippasanno, etadānuttariyaṁ, bhikkhave, pāricariyānaṁ sattānaṁ visuddhiyā sokaparidevānaṁ samatikkamāya dukkhadomanassānaṁ atthaṅgamāya ñāyassa adhigamāya nibbānassa sacchikiriyāya, yadidaṁ tathāgataṁ vā tathāgatasāvakaṁ vā paricarati niviṭṭhasaddho niviṭṭhapemo ekantagato abhippasanno.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là phục vụ vô thượng.
Idaṁ vuccati, bhikkhave, pāricariyānuttariyaṁ.

Đây là thấy vô thượng, nghe vô thượng, lợi đắc vô thượng, học tập vô thượng, phục vụ vô thượng.
Iti dassanānuttariyaṁ, savanānuttariyaṁ, lābhānuttariyaṁ, sikkhānuttariyaṁ, pāricariyānuttariyaṁ.

Và thế nào là tùy niệm vô thượng?
Anussatānuttariyañca kathaṁ hoti?

8. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người tùy niệm được con, tùy niệm được vợ, tùy niệm được tài sản, tùy niệm được cao thấp sai biệt hay phục vụ Sa-môn hay Bà-la-môn có tà kiến, tà hạnh.
Idha, bhikkhave, ekacco puttalābhampi anussarati, dāralābhampi anussarati, dhanalābhampi anussarati, uccāvacaṁ vā pana lābhaṁ anussarati, samaṇaṁ vā brāhmaṇaṁ vā micchādiṭṭhikaṁ micchāpaṭipannaṁ anussarati.

Này các Tỷ-kheo, đây là có tùy niệm hay không? Ta nói rằng: “Ðây là không tùy niệm”.
Atthesā, bhikkhave, anussati; nesā natthīti vadāmi.

Tùy niệm ấy, này các Tỷ-kheo, là hạ liệt, là hèn hạ, là phàm phu, không xứng Thánh hạnh, không liên hệ đến mục đích, không đưa đến yếm ly, ly tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn.
Sā ca kho esā, bhikkhave, anussati hīnā gammā pothujjanikā anariyā anatthasaṁhitā, na nibbidāya na virāgāya na nirodhāya na upasamāya na abhiññāya na sambodhāya na nibbānāya saṁvattati.

Này các Tỷ-kheo, ai tùy niệm Như Lai hay đệ tử Như Lai, với lòng tin an trú, với lòng ái mộ an trú, nhứt hướng thuần tín, này các Tỷ-kheo, tùy niệm ấy là vô thượng, đưa đến thanh tịnh cho các loài chúng sanh, vượt qua sầu bi, chấm dứt khổ ưu, đạt được chánh lý, chứng ngộ Niết-bàn, tức là tùy niệm Như Lai hay đệ tử Như Lai, với lòng tin được an trú, với lòng ái mộ được an trú, nhứt hướng thuần tín.
Yo ca kho, bhikkhave, tathāgataṁ vā tathāgatasāvakaṁ vā anussarati niviṭṭhasaddho niviṭṭhapemo ekantagato abhippasanno, etadānuttariyaṁ, bhikkhave, anussatīnaṁ sattānaṁ visuddhiyā sokaparidevānaṁ samatikkamāya dukkhadomanassānaṁ atthaṅgamāya ñāyassa adhigamāya nibbānassa sacchikiriyāya, yadidaṁ tathāgataṁ vā tathāgatasāvakaṁ vā anussarati niviṭṭhasaddho niviṭṭhapemo ekantagato abhippasanno.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tùy niệm vô thượng.
Idaṁ vuccati, bhikkhave, anussatānuttariyaṁ.

Này các Tỷ-kheo, có sáu tùy niệm này:
Imāni kho, bhikkhave, cha anuttariyānīti.

Ai được thấy vô thượng,
Ye dassanānuttaraṁ laddhā,
và được nghe vô thượng,
savanañca anuttaraṁ;
Được lợi đắc vô thượng.
Lābhānuttariyaṁ laddhā,
Vui điều học vô thượng.
sikkhānuttariye ratā.

Và tận tâm phục vụ.
Upaṭṭhitā pāricariyā,
Tu tập chuyên tuỳ niệm,
bhāvayanti anussatiṁ;
Liên hệ đến viễn ly,
Vivekappaṭisaṁyuttaṁ,
Chứng an ổn, bất tử.
khemaṁ amatagāminiṁ.

Ai hoan hỷ chuyên cần,
Appamāde pamuditā,
Thận trọng, hộ trì Giới,
nipakā sīlasaṁvutā;
Đúng thời vị ấy tới,
Te ve kālena paccenti,
Nơi đoạn tận khổ đau.”
yattha dukkhaṁ nirujjhatī”ti.

Dasamaṁ.

ANUTTARIYAVAGGO TATIYO.

Tassuddānaṁ

Sāmako aparihāniyo,
Bhayaṁ himavānussati;
Kaccāno dve ca samayā,
Udāyī anuttariyenāti.