Tăng Chi Bộ 6.46
Aṅguttara Nikāya 6.46
5. Phẩm Dhammika
5. Dhammikavagga
Mahācunda
Mahācundasutta
1. Như vậy tôi nghe:
Evaṁ me sutaṁ—
Một thời, Tôn giả Mahācunda trú ở Cetī, tại Sahajāti. Tại đấy, Tôn giả Mahācunda gọi các Tỷ-kheo:
ekaṁ samayaṁ āyasmā mahācundo cetīsu viharati sayaṁjātiyaṁ. Tatra kho āyasmā mahācundo bhikkhū āmantesi:
“Này các Hiền giả Tỷ-kheo!”
“āvuso bhikkhave”ti.
“Thưa Hiền giả,” các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Tôn giả Mahācunda.
“Āvuso”ti kho te bhikkhū āyasmato mahācundassa paccassosuṁ.
Tôn giả Mahācunda nói như sau:
Āyasmā mahācundo etadavoca:
“2. Ở đây, này chư Hiền, một số Tỷ-kheo chuyên tâm về Pháp không ưa thích các Tỷ-kheo tu Thiền, nói như sau:
“Idhāvuso, dhammayogā bhikkhū jhāyī bhikkhū apasādenti:
‘Các người này nói: ‘Chúng tôi tu Thiền, chúng tôi tu Thiền’. Họ tu Thiền, họ hành Thiền.
‘ime pana jhāyinomhā, jhāyinomhāti jhāyanti pajjhāyanti nijjhāyanti avajjhāyanti.
Những người này Thiền cái gì? Những người này Thiền có lợi ích gì? Những người này Thiền như thế nào?’
Kimime jhāyanti, kintime jhāyanti, kathaṁ ime jhāyantī’ti?
Ở đây, các Tỷ-kheo chuyên tâm về Pháp không hoan hỷ, và các Tỷ-kheo tu Thiền cũng không hoan hỷ; hành động như vậy không đưa lại hạnh phúc cho nhiều người, an lạc cho nhiều người, không đưa lại lợi ích, hạnh phúc, an lạc cho chư Thiên và loài Người.
Tattha dhammayogā ca bhikkhū nappasīdanti, jhāyī ca bhikkhū nappasīdanti, na ca bahujanahitāya paṭipannā honti bahujanasukhāya bahuno janassa atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṁ.
3. Ở đây, này chư hiền, một số Tỷ-kheo tu thiền không ưa thích các Tỷ-kheo chuyên tâm về Pháp, nói như sau:
Idha panāvuso, jhāyī bhikkhū dhammayoge bhikkhū apasādenti:
‘Các người này nói: ‘Chúng tôi chuyên tâm về Pháp, chúng tôi chuyên tâm về Pháp’. Họ tháo động, kiêu căng, dao động, lắm mồm, lắm miệng, lắm lời, thất niệm, không tỉnh giác, không định tĩnh, tâm tán loạn, các căn thả lỏng.
‘ime pana dhammayogamhā, dhammayogamhāti uddhatā unnaḷā capalā mukharā vikiṇṇavācā muṭṭhassatī asampajānā asamāhitā vibbhantacittā pākatindriyā.
Những người này chuyên tâm về Pháp cái gì? Những người này chuyên tâm về Pháp có lợi ích gì? Những người này chuyên tâm về Pháp như thế nào?’
Kimime dhammayogā, kintime dhammayogā, kathaṁ ime dhammayogā’ti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo tu Thiền không có hoan hỷ, và các Tỷ-kheo, chuyên tu về Pháp cũng không hoan hỷ; hành động như vậy không đưa lại hạnh phúc cho nhiều người, an lạc cho nhiều người, không đưa lại lợi ích, hạnh phúc, an lạc cho chư Thiên và loài Người.
Tattha jhāyī ca bhikkhū nappasīdanti, dhammayogā ca bhikkhū nappasīdanti, na ca bahujanahitāya paṭipannā honti bahujanasukhāya bahuno janassa atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṁ.
4. Nhưng ở đây, này chư Hiền, có những Tỷ-kheo chuyên tâm về Pháp, chỉ tán thán các Tỷ-kheo chuyên tâm về Pháp, không tán thán các Tỷ-kheo tu Thiền.
Idha panāvuso, dhammayogā bhikkhū dhammayogānaññeva bhikkhūnaṁ vaṇṇaṁ bhāsanti, no jhāyīnaṁ bhikkhūnaṁ vaṇṇaṁ bhāsanti.
Và ở đây, các Tỷ-kheo chuyên tâm về Pháp không được hoan hỷ; các Tỷ-kheo tu Thiền không được hoan hỷ. Hành đông như vậy không đưa lại hạnh phúc cho nhiều người, an lạc cho nhiều người, không đưa lại lợi ích, hạnh phúc, an lạc cho chư Thiên và loài Người.
Tattha dhammayogā ca bhikkhū nappasīdanti, jhāyī ca bhikkhū nappasīdanti, na ca bahujanahitāya paṭipannā honti bahujanasukhāya bahuno janassa atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṁ.
5. Nhưng ở đây, này chư Hiền, có những Tỷ-kheo tu Thiền chỉ tán thán các Tỷ-kheo tu Thiền, không tán thán các Tỷ-kheo chuyên tâm về Pháp.
Idha panāvuso, jhāyī bhikkhū jhāyīnaññeva bhikkhūnaṁ vaṇṇaṁ bhāsanti, no dhammayogānaṁ bhikkhūnaṁ vaṇṇaṁ bhāsanti.
Và ở đây, các Tỷ-kheo tu Thiền không được hoan hỷ; các Tỷ-kheo chuyên tâm về Pháp không được hoan hỷ. Sở hành như vậy không đưa lại hạnh phúc cho nhiều nguời, an lạc cho nhiều người, không đưa lại lợi ích, hạnh phúc, an lạc cho chư Thiên và loài người.
Tattha jhāyī ca bhikkhū nappasīdanti, dhammayogā ca bhikkhū nappasīdanti, na ca bahujanahitāya paṭipannā honti bahujanasukhāya bahuno janassa atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṁ.
6. Do vậy, này chư Hiền, cần phải học tập như sau:
Tasmātihāvuso, evaṁ sikkhitabbaṁ:
‘Chúng ta là những người chuyên tâm về Pháp, chúng ta sẽ tán thán các Tỷ-kheo tu Thiền.’
‘dhammayogā samānā jhāyīnaṁ bhikkhūnaṁ vaṇṇaṁ bhāsissāmā’ti.
Này chư Hiền, chư Hiền cần phải học tập như vậy. Vì cớ sao?
Evañhi vo, āvuso, sikkhitabbaṁ. Taṁ kissa hetu?
Thật vậy, này chư Hiền, các người vi diệu ấy khó tìm được ở đời, những người cảm giác bất tử giới với thân và an trú.
Acchariyā hete, āvuso, puggalā dullabhā lokasmiṁ, ye amataṁ dhātuṁ kāyena phusitvā viharanti.
7. Do vậy, này chư Hiền, cần phải học tập như sau:
Tasmātihāvuso, evaṁ sikkhitabbaṁ:
‘Chúng ta là những người tu thiền, chúng ta sẽ tán thán các Tỷ-kheo chuyên tâm về Pháp.’
‘jhāyī samānā dhammayogānaṁ bhikkhūnaṁ vaṇṇaṁ bhāsissāmā’ti.
Này chư Hiền, chư Hiền cần phải học tập như vậy. Vì cớ sao?
Evañhi vo, āvuso, sikkhitabbaṁ. Taṁ kissa hetu?
Thật vậy, này chư Hiền, các người vi diệu ấy khó tìm được ở đời, những người với trí tuệ thể nhập và thấy con đường thâm sâu hướng dẫn đến đích.”
Acchariyā hete, āvuso, puggalā dullabhā lokasmiṁ ye gambhīraṁ atthapadaṁ paññāya ativijjha passantī”ti.
Catutthaṁ.