Tăng Chi Bộ 6.57
Aṅguttara Nikāya 6.57
6. Đại Phẩm
6. Mahāvagga
Sáu Sanh Loại
Chaḷabhijātisutta
1. Một thời, Thế Tôn trú ở Rājagaha (Vương Xá), tại núi Linh Thứu (Kền Kền). Rồi Tôn giả Ānanda đi đến Thế Tôn; sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn:
Ekaṁ samayaṁ bhagavā rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate. Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṁ etadavoca:
“2. Bạch Thế Tôn, Tôn giả Pūraṇa Kassapa trình bày sáu sanh loại:
“pūraṇena, bhante, kassapena chaḷabhijātiyo paññattā—
sanh loại đen, sanh loại xanh, sanh loại đỏ, sanh loại vàng, sanh loại trắng, sanh loại hết sức trắng.
kaṇhābhijāti paññattā, nīlābhijāti paññattā, lohitābhijāti paññattā, haliddābhijāti paññattā, sukkābhijāti paññattā, paramasukkābhijāti paññattā.
Ở đây, bạch Thế Tôn, đây là loại sanh đen do Pūraṇa Kassapa trình bày: “Kẻ giết cừu, kẻ giết heo, kẻ giết chim, kẻ săn thú, kẻ hung bạo, người đánh cá, kẻ ăn trộm, kẻ ăn trộm giết người, kẻ ngục tốt và những người khác theo nghề tàn ác”.
Tatridaṁ, bhante, pūraṇena kassapena kaṇhābhijāti paññattā, orabbhikā sūkarikā sākuṇikā māgavikā luddā macchaghātakā corā coraghātakā bandhanāgārikā ye vā panaññepi keci kurūrakammantā.
Ở đây, bạch Thế Tôn, đây là các sanh loại xanh do Pūraṇa Kassapa trình bày: “Các Tỷ-kheo sống như cỏ gai đâm bên hông, và tất cả những ai khác chủ trương nghiệp nhân luận, nghiệp quả luận”.
Tatridaṁ, bhante, pūraṇena kassapena nīlābhijāti paññattā, bhikkhū kaṇṭakavuttikā ye vā panaññepi keci kammavādā kriyavādā.
Ở đây, bạch Thế Tôn, đây là các sanh loại đỏ do Pūraṇa Kassapa trình bày: “Các Ni-kiền-tử và những kẻ mặc một tấm vải”.
Tatridaṁ, bhante, pūraṇena kassapena lohitābhijāti paññattā, nigaṇṭhā ekasāṭakā.
Ở đây, bạch Thế Tôn, là các sanh loại vàng do Pūraṇa Kassapa trình bày: “Các gia chủ và đệ tử những người ở trần truồng”.
Tatridaṁ, bhante, pūraṇena kassapena haliddābhijāti paññattā, gihī odātavasanā acelakasāvakā.
Ở đây, bạch Thế Tôn, đây là các sanh loại trắng do Pūraṇa Kassapa trình bày: “Các tà mạng ngoại đạo và đệ tử của họ”.
Tatridaṁ, bhante, pūraṇena kassapena sukkābhijāti paññattā, ājīvakā ājīvakiniyo.
Ở đây, bạch Thế Tôn, đây là các sanh loại hết sức trắng do Pūraṇa Kassapa trình bày: “Nanda Vaccha, Kisa Sankicca và Makkhali Gosàla”.
Tatridaṁ, bhante, pūraṇena kassapena paramasukkābhijāti paññattā, nando vaccho kiso saṅkicco makkhali gosālo.
Bạch Thế Tôn, sáu sanh loại này do Pūraṇa Kassapa trình bày.”
Pūraṇena, bhante, kassapena imā chaḷabhijātiyo paññattā”ti.
“3. Này Ānanda, có phải toàn thế giới đều đồng ý chấp nhận sự trình bày thành sáu sanh loại này của Pūraṇa Kassapa không?”
“Kiṁ panānanda, pūraṇassa kassapassa sabbo loko etadabbhanujānāti imā chaḷabhijātiyo paññāpetun”ti?
“Thưa không, bạch Thế Tôn.”
“No hetaṁ, bhante.
“Ví như này Ānanda, một người nghèo khổ, không có sở hữu, sống túng thiếu, dầu miễn cưỡng, không muốn, người ta quăng cho người ấy một miếng thịt và nói: ‘Hãy ăn miếng thịt này, này Người kia, và trả tiền luôn’.
Seyyathāpi, ānanda, puriso daliddo assako anāḷhiko, tassa akāmakassa bilaṁ olaggeyyuṁ: ‘idaṁ te, ambho purisa, maṁsañca khāditabbaṁ, mūlañca anuppadātabban’ti.
Cũng vậy, này Ānanda là lời tuyên bố của Pūraṇa Kassapa về sáu sanh loại này cho những Sa-môn, Bà-la-môn ấy, không được họ đồng ý, như bởi một kẻ ngu si, không thông minh, không biết thích ứng, bất thiện.
Evamevaṁ kho, ānanda, pūraṇena kassapena appaṭiññāya etesaṁ samaṇabrāhmaṇānaṁ imā chaḷabhijātiyo paññattā, yathā taṁ bālena abyattena akhettaññunā akusalena.
Này Ānanda, Ta tuyên bố có sáu sanh loại.
Ahaṁ kho panānanda, chaḷabhijātiyo paññāpemi.
Hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ nói.”
Taṁ suṇāhi, sādhukaṁ manasi karohi; bhāsissāmī”ti.
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” tôn giả Ānanda vâng đáp Thế Tôn.
“Evaṁ, bhante”ti kho āyasmā ānando bhagavato paccassosi.
Thế Tôn nói như sau:
Bhagavā etadavoca:
“Này Ānanda, thế nào là sáu sanh loại?
“katamā cānanda, chaḷabhijātiyo?
4. Ở đây, này Ānanda, có một số sanh loại đen, sanh ra các pháp đen.
Idhānanda, ekacco kaṇhābhijātiyo samāno kaṇhaṁ dhammaṁ abhijāyati.
Nhưng ở đây, này Ānanda, có một số sanh loại đen sanh ra pháp trắng.
Idha panānanda, ekacco kaṇhābhijātiyo samāno sukkaṁ dhammaṁ abhijāyati.
Ở đây, này Ānanda, có một số sanh loại đen sanh ra Niết-bàn, không đen không trắng.
Idha panānanda, ekacco kaṇhābhijātiyo samāno akaṇhaṁ asukkaṁ nibbānaṁ abhijāyati.
Ở đây, này Ānanda, có một số sanh loại trắng sanh ra pháp đen.
Idha panānanda, ekacco sukkābhijātiyo samāno kaṇhaṁ dhammaṁ abhijāyati.
Ở đây, này Ānanda, có một số sanh loại trắng sanh ra pháp trắng.
Idha panānanda, ekacco sukkābhijātiyo samāno sukkaṁ dhammaṁ abhijāyati.
Ở đây, này Ānanda, có một số sanh loại trắng sanh ra Niết-bàn, không đen không trắng.
Idha panānanda, ekacco sukkābhijātiyo samāno akaṇhaṁ asukkaṁ nibbānaṁ abhijāyati.
Và này, Ānanda, thế nào là một số sanh loại đen sanh ra pháp đen?
Kathañcānanda, kaṇhābhijātiyo samāno kaṇhaṁ dhammaṁ abhijāyati?
5. Ở đây, này Ānanda, có một số người sanh ra trong gia đình thấp kém, gia đình người đổ phân hay gia đình người thợ săn, hay gia đình người đan tre, hay gia đình người đóng xe, hay gia đình người quét rác, hay trong gia đình một người nghèo khổ, khó tìm được đồ ăn uống để sống, khó tìm cho được đồ ăn đồ mặc.
Idhānanda, ekacco nīce kule paccājāto hoti—caṇḍālakule vā nesādakule vā venakule vā rathakārakule vā pukkusakule vā, dalidde appannapānabhojane kasiravuttike, yattha kasirena ghāsacchādo labbhati.
Và người ấy xấu xí, khó nhìn, lùn thấp, nhiều bệnh hoạn, đui một mắt, tàn tật, còm, què, hay đi khấp khểnh, không có được đồ ăn, đồ uống, đồ mặc, xe cộ, vòng hoa, hương, phấn sáp, chỗ nằm, chỗ ở và đèn.
So ca hoti dubbaṇṇo duddasiko okoṭimako bavhābādho kāṇo vā kuṇī vā khañjo vā pakkhahato vā, na lābhī annassa pānassa vatthassa yānassa mālāgandhavilepanassa seyyāvasathapadīpeyyassa.
Người ấy làm ác hạnh về thân, làm ác hạnh về lời, làm ác hạnh về ý.
So kāyena duccaritaṁ carati, vācāya duccaritaṁ carati, manasā duccaritaṁ carati.
Người ấy do làm ác hạnh về thân, về lời, về ý, sau khi thân hoại mạng chung sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
So kāyena duccaritaṁ caritvā, vācāya duccaritaṁ caritvā, manasā duccaritaṁ caritvā kāyassa bhedā paraṁ maraṇā apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ nirayaṁ upapajjati.
Như vậy, này Ānanda, là hạng sanh loại đen sanh ra pháp đen.
Evaṁ kho, ānanda, kaṇhābhijātiyo samāno kaṇhaṁ dhammaṁ abhijāyati.
Và này Ānanda, thế nào là hạng sanh loại đen sanh ra pháp trắng?
Kathañcānanda, kaṇhābhijātiyo samāno sukkaṁ dhammaṁ abhijāyati?
6. Ở đây, này Ānanda, có hạng người sanh ra trong gia đình thấp kém… chỗ nằm, chỗ ở và đèn.
Idhānanda, ekacco nīce kule paccājāto hoti—caṇḍālakule vā …pe… seyyāvasathapadīpeyyassa.
Người ấy làm thiện hạnh về thân, làm thiện hạnh về lời, làm thiện hạnh về ý.
So kāyena sucaritaṁ carati, vācāya sucaritaṁ carati, manasā sucaritaṁ carati.
Người ấy do làm thiện hạnh về thân, về lời, về ý, sau khi thân hoại mạng chung sanh vào cõi lành, Thiên giới, thế giới này.
So kāyena sucaritaṁ caritvā, vācāya sucaritaṁ caritvā, manasā sucaritaṁ caritvā kāyassa bhedā paraṁ maraṇā sugatiṁ saggaṁ lokaṁ upapajjati.
Như vậy, này Ānanda, là hạng sanh loại đen sanh ra pháp trắng.
Evaṁ kho, ānanda, kaṇhābhijātiyo samāno sukkaṁ dhammaṁ abhijāyati.
Và này Ānanda, thế nào là hạng sanh loại đen sanh ra Niết-bàn, không đen không trắng?
Kathañcānanda, kaṇhābhijātiyo samāno akaṇhaṁ asukkaṁ nibbānaṁ abhijāyati?
7. Ở đây, này Ānanda, có hạng người sanh ra trong gia đình thấp kém… và người ấy xấu xí, khó nhìn, lùn thấp.
Idhānanda, ekacco nīce kule paccājāto hoti—caṇḍālakule vā …pe… so ca hoti dubbaṇṇo duddasiko okoṭimako.
Người ấy, sau khi cạo bỏ râu tóc, đắp áo cà sa, xuất gia từ bỏ gia đình, sống không gia đình.
So kesamassuṁ ohāretvā kāsāyāni vatthāni acchādetvā agārasmā anagāriyaṁ pabbajati.
Vị ấy xuất gia như vậy, sau khi đoạn tận năm triền cái, làm cho muội lược các kiết sử về tâm với trí tuệ, trú tâm trên Bốn niệm xứ, như thật tu tập Bảy giác chi, sanh ra Niết-bàn, không đen không trắng.
So evaṁ pabbajito samāno pañca nīvaraṇe pahāya cetaso upakkilese paññāya dubbalīkaraṇe, catūsu satipaṭṭhānesu suppatiṭṭhitacitto, satta bojjhaṅge yathābhūtaṁ bhāvetvā akaṇhaṁ asukkaṁ nibbānaṁ abhijāyati.
Như vậy, này Ānanda là hạng sanh loại đen sanh ra Niết-bàn, không đen không trắng.
Evaṁ kho, ānanda, kaṇhābhijātiyo samāno akaṇhaṁ asukkaṁ nibbānaṁ abhijāyati.
Và này Ānanda, thế nào là sanh loại trắng sanh ra pháp đen?
Kathañcānanda, sukkābhijātiyo samāno kaṇhaṁ dhammaṁ abhijāyati?
8. Ở đây, này Ānanda, có hạng người sanh ra trong gia đình cao quý, trong gia đình Sát-đế-lỵ đại phú, hay trong gia đình Bà-la-môn đại phú, hay trong gia đình gia chủ đại phú, phú hào, có tiền của lớn, tài sản lớn, có nhiều vàng bạc, có nhiều tài sản, vật dụng, nhiều tiền của, ngũ cốc.
Idhānanda, ekacco ucce kule paccājāto hoti—khattiyamahāsālakule vā brāhmaṇamahāsālakule vā gahapatimahāsālakule vā, aḍḍhe mahaddhane mahābhoge pahūtajātarūparajate pahūtavittūpakaraṇe pahūtadhanadhaññe.
Người ấy lại đẹp trai, dễ nhìn, dễ thương, với màu da tuyệt đẹp, mỹ miều. Người ấy lại được ăn đồ ăn, đồ uống, áo mặc, xe cộ, vòng hoa, hương liệu, phấn sáp, chỗ nằm, chỗ trú, đèn đuốc.
So ca hoti abhirūpo dassanīyo pāsādiko paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgato, lābhī annassa pānassa vatthassa yānassa mālāgandhavilepanassa seyyāvasathapadīpeyyassa.
Người ấy làm ác hạnh về thân, làm ác hạnh về lời, làm ác hạnh về ý.
So kāyena duccaritaṁ carati, vācāya duccaritaṁ carati, manasā duccaritaṁ carati.
Người ấy do làm ác hạnh về thân, do làm ác hạnh về lời, do làm ác hạnh về ý, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cõi dữ, ác thú, đạo xứ, địa ngục.
So kāyena duccaritaṁ caritvā, vācāya duccaritaṁ caritvā, manasā duccaritaṁ caritvā kāyassa bhedā paraṁ maraṇā apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ nirayaṁ upapajjati.
Như vậy, này Ānanda, là hạng sanh loại trắng sanh ra pháp đen.
Evaṁ kho, ānanda, sukkābhijātiyo samāno kaṇhaṁ dhammaṁ abhijāyati.
Và này Ānanda, thế nào là hạng sanh loại trắng sanh ra pháp trắng?
Kathañcānanda, sukkābhijātiyo samāno sukkaṁ dhammaṁ abhijāyati?
9. Ở đây, này Ānanda, có hạng người sanh ra trong gia đình cao quý, trong gia đình Sát-đế-lỵ đại phú… chỗ trú, đèn đuốc.
Idhānanda, ekacco ucce kule paccājāto hoti—khattiyamahāsālakule vā …pe… seyyāvasathapadīpeyyassa.
Người ấy làm thiện hạnh về thân, làm thiện hạnh về lời, làm thiện hạnh về ý.
So kāyena sucaritaṁ carati, vācāya sucaritaṁ carati, manasā sucaritaṁ carati.
Người ấy do làm thiện hạnh về thân, do làm thiện hạnh về lời, do làm thiện hạnh về ý, sau khi thân hoại mạng chung, sanh lên thiện thú, Thiên giới, cõi đời này.
So kāyena sucaritaṁ caritvā, vācāya sucaritaṁ caritvā, manasā sucaritaṁ caritvā kāyassa bhedā paraṁ maraṇā sugatiṁ saggaṁ lokaṁ upapajjati.
Như vậy, này Ānanda, là hạng sanh loại trắng sanh ra pháp trắng.
Evaṁ kho, ānanda, sukkābhijātiyo samāno sukkaṁ dhammaṁ abhijāyati.
Và này Ānanda, thế nào là hạng sanh loại trắng sanh ra Niết-bàn, không đen không trắng?
Kathañcānanda, sukkābhijātiyo samāno akaṇhaṁ asukkaṁ nibbānaṁ abhijāyati?
10. Ở đây, này Ānanda, có hạng người sanh ra trong gia đình cao quý, trong gia đình Sát-đế-lỵ đại phú … chỗ trú, đèn đuốc.
Idhānanda, ekacco ucce kule paccājāto hoti—khattiyamahāsālakule vā brāhmaṇamahāsālakule vā gahapatimahāsālakule vā, aḍḍhe mahaddhane mahābhoge pahūtajātarūparajate pahūtavittūpakaraṇe pahūtadhanadhaññe. So ca hoti abhirūpo dassanīyo pāsādiko paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgato, lābhī annassa pānassa vatthassa yānassa mālāgandhavilepanassa seyyāvasathapadīpeyyassa.
Vị ấy, sau khi cạo bỏ râu tóc, đắp áo cà sa, xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình.
So kesamassuṁ ohāretvā kāsāyāni vatthāni acchādetvā agārasmā anagāriyaṁ pabbajati.
Vị ấy xuất gia như vậy, sau khi đoạn tận năm triền cái, làm cho muội lược các kiết sử về tâm với trí tuệ, trú tâm trên Bốn niệm xứ, như thật tu tập Bảy giác chi, sanh ra Niết-bàn, không đen không trắng.
So evaṁ pabbajito samāno pañca nīvaraṇe pahāya cetaso upakkilese paññāya dubbalīkaraṇe, catūsu satipaṭṭhānesu suppatiṭṭhitacitto, satta bojjhaṅge yathābhūtaṁ bhāvetvā akaṇhaṁ asukkaṁ nibbānaṁ abhijāyati.
Như vậy, này Ānanda là hạng sanh loại trắng sanh ra Niết-bàn, không đen không trắng.
Evaṁ kho, ānanda, sukkābhijātiyo samāno akaṇhaṁ asukkaṁ nibbānaṁ abhijāyati.
Này Ānanda, đây là sáu sanh loại.”
Imā kho, ānanda, chaḷabhijātiyo”ti.
Tatiyaṁ.