Tăng Chi Bộ 6.59
Aṅguttara Nikāya 6.59
6. Đại Phẩm
6. Mahāvagga
Dārukammika
Dārukammikasutta
1. Như vầy tôi nghe:
Evaṁ me sutaṁ—
Một thời, Thế Tôn ở Ñātika, tại giảng đường bằng gạch.
ekaṁ samayaṁ bhagavā nātike viharati giñjakāvasathe.
Bấy giờ có gia chủ Dārukammika đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với người Dārukammika đang ngồi xuống một bên:
Atha kho dārukammiko gahapati yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinnaṁ kho dārukammikaṁ gahapatiṁ bhagavā etadavoca:
“2. Này Gia chủ, trong gia đình Ông có bố thí không?”
“api nu te, gahapati, kule dānaṁ dīyatī”ti?
“Bạch Thế Tôn, trong gia đình con có bố thí.
“Dīyati me, bhante, kule dānaṁ.
Những Tỷ-kheo là vị sống ở rừng, theo hạnh khất thực, mặc áo lấy vải lượm từ đống rác, bậc A-la-hán, hay thực hành A-la-hán đạo, những Tỷ-kheo như vậy, bạch Thế Tôn, đều được bố thí.”
Tañca kho ye te bhikkhū āraññikā piṇḍapātikā paṁsukūlikā arahanto vā arahattamaggaṁ vā samāpannā, tathārūpesu me, bhante, bhikkhūsu dānaṁ dīyatī”ti.
“3. Nhưng chắc chắn, này Gia chủ, đây thực là một sự khó khăn cho Ông, một người tại gia thọ dụng các dục, bị con cháu trói buộc, được dùng hương chiên đàn từ Kàsi, được đeo và thoa với vòng hoa, hương, hương liệu, được tiêu dùng vàng và bạc để có thể nói ai là bậc A-la-hán, ai là bậc thực hành A-la-hán đạo.
“Dujjānaṁ kho etaṁ, gahapati, tayā gihinā kāmabhoginā puttasambādhasayanaṁ ajjhāvasantena, kāsikacandanaṁ paccanubhontena, mālāgandhavilepanaṁ dhārayantena, jātarūparajataṁ sādiyantena ime vā arahanto ime vā arahattamaggaṁ samāpannāti.
Tỷ-kheo trú tại rừng núi, này Gia chủ, nếu tháo động, kiêu căng dao động, lắm mồm, lắm miệng, lắm lời, thất niệm, không tỉnh giác, không định tĩnh, tâm tán loạn, các căn thả lỏng,
Āraññiko cepi, gahapati, bhikkhu hoti uddhato unnaḷo capalo mukharo vikiṇṇavāco muṭṭhassati asampajāno asamāhito vibbhantacitto pākatindriyo.
thời vị ấy về phương diện này đáng bị chỉ trích.
Evaṁ so tenaṅgena gārayho.
Này Gia chủ, nếu Tỷ-kheo trú ở rừng núi, không tháo động, không kiêu căng, không dao động, không lắm mồm, lắm miệng, không lắm lời, chánh niệm, tỉnh giác, định tĩnh, nhất tâm, với các căn được phòng hộ,
Āraññiko cepi, gahapati, bhikkhu hoti anuddhato anunnaḷo acapalo amukharo avikiṇṇavāco upaṭṭhitassati sampajāno samāhito ekaggacitto saṁvutindriyo.
thời vị ấy về phương diện này đáng được tán thán.
Evaṁ so tenaṅgena pāsaṁso.
Nếu Tỷ-kheo sống ở cuối làng, này Gia chủ, tháo động, kiêu căng … các căn thả lỏng,
Gāmantavihārī cepi, gahapati, bhikkhu hoti uddhato …pe…
vị ấy về phương diện này đáng bị chỉ trích.
evaṁ so tenaṅgena gārayho.
Nếu Tỷ-kheo sống ở cuối làng, này Gia chủ, không tháo động, không kiêu căng… các căn được phòng hộ,
Gāmantavihārī cepi, gahapati, bhikkhu hoti anuddhato …pe…
thời vị ấy về phương diện này đáng được tán thán.
evaṁ so tenaṅgena pāsaṁso.
Nếu vị Tỷ-kheo theo hạnh khất thực, này Gia chủ, nhưng còn tháo động, kiêu căng …
Piṇḍapātiko cepi, gahapati, bhikkhu hoti uddhato …pe…
đáng bị chỉ trích.
evaṁ so tenaṅgena gārayho.
Nếu Tỷ-kheo theo hạnh khất thực, này Gia chủ, nhưng không tháo động, không kiêu căng …
Piṇḍapātiko cepi, gahapati, bhikkhu hoti anuddhato …pe…
đáng được tán thán.
evaṁ so tenaṅgena pāsaṁso.
Nếu Tỷ-kheo nào nhận lời mời, này Gia chủ, nhưng còn tháo động …
Nemantaniko cepi, gahapati, bhikkhu hoti uddhato …pe…
đáng bị chỉ trích.
evaṁ so tenaṅgena gārayho.
Nếu Tỷ-kheo nào nhận lời mời, này Gia chủ, nhưng không tháo động …
Nemantaniko cepi, gahapati, bhikkhu hoti anuddhato …pe…
đáng được tán thán.
evaṁ so tenaṅgena pāsaṁso.
Nếu Tỷ-kheo nào mặc áo lấy vải lượm từ đống rác, này Gia chủ, nhưng còn tháo động …
Paṁsukūliko cepi, gahapati, bhikkhu hoti uddhato …pe…
đáng bị chỉ trích.
evaṁ so tenaṅgena gārayho.
Nếu Tỷ-kheo nào mặc áo lấy vải lượm từ đống rác, này Gia chủ, nhưng không tháo động …
Paṁsukūliko cepi, gahapati, bhikkhu hoti anuddhato …pe…
đáng được tán thán.
evaṁ so tenaṅgena pāsaṁso.
Nếu Tỷ-kheo nào mang y từ người Gia chủ cúng, nếu tháo động, kiêu căng dao động, lắm mồm, lắm miệng, lắm lời, thất niệm, không tỉnh giác, không định tĩnh, tâm tán loạn, các căn thả lỏng,
Gahapaticīvaradharo cepi, gahapati, bhikkhu hoti uddhato unnaḷo capalo mukharo vikiṇṇavāco muṭṭhassati asampajāno asamāhito vibbhantacitto pākatindriyo.
đáng bị chỉ trích.
Evaṁ so tenaṅgena gārayho.
Nếu Tỷ-kheo nào mang y từ người Gia chủ cúng, không tháo động, không kiêu căng, không dao động, không lắm mồm, lắm miệng, không lắm lời, chánh niệm, tỉnh giác, định tĩnh, nhất tâm, với các căn được phòng hộ,
Gahapaticīvaradharo cepi, gahapati, bhikkhu hoti anuddhato anunnaḷo acapalo amukharo avikiṇṇavāco upaṭṭhitassati sampajāno samāhito ekaggacitto saṁvutindriyo.
đáng được tán thán.
Evaṁ so tenaṅgena pāsaṁso.
Tuy vậy, này Gia chủ, hãy cúng dường chúng Tăng.
Iṅgha tvaṁ, gahapati, saṅghe dānaṁ dehi.
Nếu Ông cúng dường chúng Tăng, tâm sẽ được định tín.
Saṅghe te dānaṁ dadato cittaṁ pasīdissati.
Nếu Ông có tâm định tín, lúc thân hoại mạng chung, sẽ được sanh lên thiện thú, Thiên giới, cõi đời này.”
So tvaṁ pasannacitto kāyassa bhedā paraṁ maraṇā sugatiṁ saggaṁ lokaṁ upapajjissasī”ti.
“Bạch Thế Tôn, bắt đầu từ hôm nay, con sẽ bố thí cúng dường chúng Tăng.”
“Esāhaṁ, bhante, ajjatagge saṅghe dānaṁ dassāmī”ti.
Pañcamaṁ.