WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

AN 6.63 Thâm Nhập

Tăng Chi Bộ 6.63
Aṅguttara Nikāya 6.63

6. Đại Phẩm
6. Mahāvagga

Thâm Nhập
Nibbedhikasutta

“1. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết cho các Thầy pháp môn thâm nhập, pháp môn pháp.
“Nibbedhikapariyāyaṁ vo, bhikkhave, dhammapariyāyaṁ desessāmi.

Hãy nghe và tác ý, Ta sẽ giảng.”
Taṁ suṇātha, sādhukaṁ manasi karotha, bhāsissāmī”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
“Evaṁ, bhante”ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṁ.

Thế Tôn nói như sau:
Bhagavā etadavoca:

“2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là pháp môn thâm nhập (quyết trạch), pháp môn pháp?
“Katamo ca so, bhikkhave, nibbedhikapariyāyo dhammapariyāyo?

Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các dục, cần phải biết duyên khởi các dục, cần phải biết các dục sai biệt, cần phải biết các dục dị thục, cần phải biết các dục đoạn diệt, cần phải biết con đường đưa đến các dục đoạn diệt.
Kāmā, bhikkhave, veditabbā, kāmānaṁ nidānasambhavo veditabbo, kāmānaṁ vemattatā veditabbā, kāmānaṁ vipāko veditabbo, kāmanirodho veditabbo, kāmanirodhagāminī paṭipadā veditabbā.

Này các Tỷ-kheo, cần phải biết cảm thọ, cần phải biết các cảm thọ duyên khởi, cần phải biết các cảm thọ sai biệt, cần phải biết các cảm thọ dị thục, cần phải biết các cảm thọ đoạn diệt, cần phải biết con đường đưa đến các cảm thọ đoạn diệt.
Vedanā, bhikkhave, veditabbā, vedanānaṁ nidānasambhavo veditabbo, vedanānaṁ vemattatā veditabbā, vedanānaṁ vipāko veditabbo, vedanānirodho veditabbo, vedanānirodhagāminī paṭipadā veditabbā.

Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các tưởng, cần phải biết các tưởng duyên khởi, cần phải biết các tưởng sai biệt, cần phải biết các tưởng dị thục, cần phải biết các tưởng đoạn diệt, cần phải biết con đường đưa đến các tưởng đoạn diệt.
Saññā, bhikkhave, veditabbā, saññānaṁ nidānasambhavo veditabbo, saññānaṁ vemattatā veditabbā, saññānaṁ vipāko veditabbo, saññānirodho veditabbo, saññānirodhagāminī paṭipadā veditabbā.

Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các lậu hoặc, cần phải biết các lậu hoặc duyên khởi, cần phải biết các lậu hoặc sai biệt, cần phải biết các lậu hoặc dị thục, cần phải biết các lậu hoặc đoạn diệt, cần phải biết con đường đưa đến các lậu hoặc đoạn diệt.
Āsavā, bhikkhave, veditabbā, āsavānaṁ nidānasambhavo veditabbo, āsavānaṁ vemattatā veditabbā, āsavānaṁ vipāko veditabbo, āsavanirodho veditabbo, āsavanirodhagāminī paṭipadā veditabbā.

Này các Tỷ-kheo, cần phải biết nghiệp, cần phải biết duyên khởi các nghiệp, cần phải biết các nghiệp sai biệt, cần phải biết các nghiệp dị thục, cần phải biết các nghiệp đoạn diệt, cần phải biết con đường đưa đến nghiệp đoạn diệt.
Kammaṁ, bhikkhave, veditabbaṁ, kammānaṁ nidānasambhavo veditabbo, kammānaṁ vemattatā veditabbā, kammānaṁ vipāko veditabbo, kammanirodho veditabbo, kammanirodhagāminī paṭipadā veditabbā.

Này các Tỷ-kheo, cần phải biết khổ, cần phải biết khổ duyên khởi, cần phải biết khổ sai biệt, cần phải biết khổ dị thục, cần phải biết khổ đoạn diệt, cần phải biết con đường đưa đến khổ đoạn diệt.
Dukkhaṁ, bhikkhave, veditabbaṁ, dukkhassa nidānasambhavo veditabbo, dukkhassa vemattatā veditabbā, dukkhassa vipāko veditabbo, dukkhanirodho veditabbo, dukkhanirodhagāminī paṭipadā veditabbā.

‘3. Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các dục, cần phải biết các dục duyên khởi, cần phải biết các dục sai biệt, cần phải biết các dục dị thục, cần phải biết các dục đoạn diệt, cần phải biết con đường đưa đến các dục đoạn diệt.’ Đã được nói như vậy.
‘Kāmā, bhikkhave, veditabbā, kāmānaṁ nidānasambhavo veditabbo, kāmānaṁ vemattatā veditabbā, kāmānaṁ vipāko veditabbo, kāmanirodho veditabbo, kāmanirodhagāminī paṭipadā veditabbā’ti, iti kho panetaṁ vuttaṁ.

Và do duyên gì được nói như vậy?
Kiñcetaṁ paṭicca vuttaṁ?

Này các Tỷ-kheo, có năm dục trưởng dưỡng này:
Pañcime, bhikkhave, kāmaguṇā—

Các sắc do mắt nhận thức, khả lạc, khả ý, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn.
cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṁhitā rajanīyā,

Các tiếng do tai nhận thức …
sotaviññeyyā saddā …

Các hương do mũi nhận thức …
ghānaviññeyyā gandhā …

Các vị do lưỡi nhận thức …
jivhāviññeyyā rasā …

ác xúc do thân nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn.
kāyaviññeyyā phoṭṭhabbā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṁhitā rajanīyā.

Này các Tỷ-kheo, dầu chúng không phải dục, chúng được gọi là dục trưởng dưỡng trong giới luật của bậc Thánh’.
Api ca kho, bhikkhave, nete kāmā kāmaguṇā nāmete ariyassa vinaye vuccanti—

Với suy tư tham ái,
Người mong cầu các dục,
Saṅkapparāgo purisassa kāmo,
Những hoa mỹ trong đời,
Đây không phải dục ái.
Nete kāmā yāni citrāni loke;
Với suy tư tham ái,
Người mong cầu các dục,
Saṅkapparāgo purisassa kāmo,
An trú điều hoa mỹ,
Vốn có ở trong Đời,
Tiṭṭhanti citrāni tatheva loke;
Ở đây, Bậc Trí Tuệ,
Nhiếp phục các dục này.
Athettha dhīrā vinayanti chandanti.

4. Này các Tỷ-kheo, thế nào là các dục duyên khởi?
Katamo ca, bhikkhave, kāmānaṁ nidānasambhavo?

Xúc, này các Tỷ-kheo, là các dục duyên khởi.
Phasso, bhikkhave, kāmānaṁ nidānasambhavo.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các dục sai biệt?
Katamā ca, bhikkhave, kāmānaṁ vemattatā?

Này các Tỷ-kheo, dục trên các sắc là khác, dục trên các tiếng là khác, dục trên các hương là khác, dục trên các vị là khác, dục trên các xúc là khác.
Añño, bhikkhave, kāmo rūpesu, añño kāmo saddesu, añño kāmo gandhesu, añño kāmo rasesu, añño kāmo phoṭṭhabbesu.

Này các Tỷ-kheo, đây là các dục sai biệt.
Ayaṁ vuccati, bhikkhave, kāmānaṁ vemattatā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các dục dị thục?
Katamo ca, bhikkhave, kāmānaṁ vipāko?

Này các Tỷ-kheo, khi muốn một cái gì, sanh khởi một tự ngã khởi lên từ vật ấy, từ vật ấy, để dự phần phước đức, hay để dự phần không phước đức, này các Tỷ-kheo, đây gọi là các dục dị thục.
Yaṁ kho, bhikkhave, kāmayamāno tajjaṁ tajjaṁ attabhāvaṁ abhinibbatteti puññabhāgiyaṁ vā apuññabhāgiyaṁ vā, ayaṁ vuccati, bhikkhave, kāmānaṁ vipāko.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các dục đoạn diệt?
Katamo ca, bhikkhave, kāmanirodho?

Xúc đoạn diệt, này các Tỷ-kheo là dục đoạn diệt.
Phassanirodho, bhikkhave, kāmanirodho.

Ðây là con đường Thánh đạo tám ngành đưa đến các dục đoạn diệt. Tức là
Ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo kāmanirodhagāminī paṭipadā, seyyathidaṁ—

chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định.
sammādiṭṭhi, sammāsaṅkappo, sammāvācā, sammākammanto, sammāājīvo, sammāvāyāmo, sammāsati, sammāsamādhi.

Khi nào, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử rõ biết các dục như vậy, rõ biết các dục sanh khởi như vậy, rõ biết các dục sai biệt như vậy, rõ biết các dục dị thục như vậy, rõ biết các dục đoạn diệt như vậy, rõ biết con đường đưa đến các dục đoạn diệt như vậy, khi ấy, vị ấy được rõ biết Phạm hạnh thâm nhập này như là các dục đoạn diệt.
Yato kho, bhikkhave, ariyasāvako evaṁ kāme pajānāti, evaṁ kāmānaṁ nidānasambhavaṁ pajānāti, evaṁ kāmānaṁ vemattataṁ pajānāti, evaṁ kāmānaṁ vipākaṁ pajānāti, evaṁ kāmanirodhaṁ pajānāti, evaṁ kāmanirodhagāminiṁ paṭipadaṁ pajānāti, so imaṁ nibbedhikaṁ brahmacariyaṁ pajānāti kāmanirodhaṁ.

‘Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các dục… cần phải biết con đường đưa đến dục đoạn diệt, Ðoạn diệt đã được nói như vậy.’
Kāmā, bhikkhave, veditabbā …pe… kāmanirodhagāminī paṭipadā veditabbāti,

Chính do duyên này, đã được nói như vậy.
iti yaṁ taṁ vuttaṁ idametaṁ paṭicca vuttaṁ.

‘5. Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các cảm thọ… cần phải biết con đường đưa đến các cảm thọ đoạn diệt, đã được nói như vậy’.
Vedanā, bhikkhave, veditabbā …pe… vedanānirodhagāminī paṭipadā veditabbāti,iti kho panetaṁ vuttaṁ.

Do duyên gì đã được nói như vậy?
Kiñcetaṁ paṭicca vuttaṁ?

Này các Tỷ-kheo, có ba cảm thọ này:
Tisso imā, bhikkhave, vedanā—

lạc thọ, khổ thọ, phi khổ phi lạc thọ.
sukhā vedanā, dukkhā vedanā, adukkhamasukhā vedanā.

6. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các cảm thọ sanh khởi?
Katamo ca, bhikkhave, vedanānaṁ nidānasambhavo?

Xúc, này các Tỷ-kheo, là các cảm thọ sanh khởi.
Phasso, bhikkhave, vedanānaṁ nidānasambhavo.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các cảm thọ sai biệt?
Katamā ca, bhikkhave, vedanānaṁ vemattatā?

Này các Tỷ-kheo, có các lạc thọ liên hệ đến vật chất, có các lạc thọ không liên hệ đến vật chất; có các khổ thọ liên hệ đến vật chất, có các khổ thọ không liên hệ đến vật chất; có các cảm thọ không khổ không lạc liên hệ đến vật chất, có các cảm thọ không khổ không lạc không liên hệ đến vật chất.
Atthi, bhikkhave, sāmisā sukhā vedanā, atthi nirāmisā sukhā vedanā, atthi sāmisā dukkhā vedanā, atthi nirāmisā dukkhā vedanā, atthi sāmisā adukkhamasukhā vedanā, atthi nirāmisā adukkhamasukhā vedanā.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là các cảm thọ sai biệt.
Ayaṁ vuccati, bhikkhave, vedanānaṁ vemattatā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các cảm thọ dị thục?
Katamo ca, bhikkhave, vedanānaṁ vipāko?

Này các Tỷ-kheo, khi nào cảm thọ cái gì, sanh khởi một tự ngã khởi lên từ vật ấy, từ vật ấy, để dự phần phước đức, hay để dự phần không phước đức—
Yaṁ kho, bhikkhave, vediyamāno tajjaṁ tajjaṁ attabhāvaṁ abhinibbatteti puññabhāgiyaṁ vā apuññabhāgiyaṁ vā,

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là các cảm thọ dị thục.
ayaṁ vuccati, bhikkhave, vedanānaṁ vipāko.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các cảm thọ đoạn diệt?
Katamo ca, bhikkhave, vedanānirodho?

Xúc đoạn diệt, này các Tỷ-kheo, là các cảm thọ đoạn diệt.
Phassanirodho, bhikkhave, vedanānirodho.

Ðây là con đường Thánh đạo tám ngành đưa đến các cảm thọ đoạn diệt. Tức là:
Ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo vedanānirodhagāminī paṭipadā, seyyathidaṁ—

chánh tri kiến… chánh định.
sammādiṭṭhi …pe… sammāsamādhi.

Và khi nào, này các Tỷ kheo, vị Thánh đệ tử đã biết các cảm thọ như vậy, rõ biết các cảm thọ sanh khởi như vậy, rõ biết các cảm thọ sai biệt như vậy, rõ biết các cảm thọ dị thục như vậy, rõ biết các cảm thọ đoạn diệt như vậy, khi ấy, vị ấy được rõ biết Phạm hạnh thâm nhập này như là các cảm thọ đoạn diệt.
Yato kho, bhikkhave, ariyasāvako evaṁ vedanaṁ pajānāti, evaṁ vedanānaṁ nidānasambhavaṁ pajānāti, evaṁ vedanānaṁ vemattataṁ pajānāti, evaṁ vedanānaṁ vipākaṁ pajānāti, evaṁ vedanānirodhaṁ pajānāti, evaṁ vedanānirodhagāminiṁ paṭipadaṁ pajānāti. So imaṁ nibbedhikaṁ brahmacariyaṁ pajānāti vedanānirodhaṁ.

‘Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các cảm thọ… cần phải biết con đường đưa đến các cảm thọ đoạn diệt, đã nói như vậy.’
Vedanā, bhikkhave, veditabbā …pe… vedanānirodhagāminī paṭipadā veditabbāti,

Chính do duyên này, đã được nói như vậy.
iti yaṁ taṁ vuttaṁ idametaṁ paṭicca vuttaṁ.

‘7. Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các tưởng…cần phải biết con đường đưa đến các tưởng đoạn diệt, đã được nói như vậy.’
Saññā, bhikkhave, veditabbā …pe… saññānirodhagāminī paṭipadā veditabbāti, iti kho panetaṁ vuttaṁ.

Do duyên gì đã được nói như vậy?
Kiñcetaṁ paṭicca vuttaṁ?

Này các Tỷ-kheo, có sáu tưởng này:
Chayimā, bhikkhave, saññā—

Sắc tưởng, thanh tưởng, hương tưởng, vị tưởng, xúc tưởng, pháp tưởng.
rūpasaññā, saddasaññā, gandhasaññā, rasasaññā, phoṭṭhabbasaññā, dhammasaññā.

8. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tưởng sanh khởi?
Katamo ca, bhikkhave, saññānaṁ nidānasambhavo?

Này các Tỷ-kheo, xúc là các tưởng sanh khởi.
Phasso, bhikkhave, saññānaṁ nidānasambhavo.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các tưởng sai biệt?
Katamā ca, bhikkhave, saññānaṁ vemattatā?

Này các Tỷ-kheo, các tưởng trong các sắc là khác, các tưởng trong các thanh là khác, các tưởng trong các hương là khác, các tưởng trong các vị là khác, các tưởng trong các xúc là khác, các tưởng trong các pháp là khác.
Aññā, bhikkhave, saññā rūpesu, aññā saññā saddesu, aññā saññā gandhesu, aññā saññā rasesu, aññā saññā phoṭṭhabbesu, aññā saññā dhammesu.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là các tưởng sai biệt.
Ayaṁ vuccati, bhikkhave, saññānaṁ vemattatā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các tưởng dị thục?
Katamo ca, bhikkhave, saññānaṁ vipāko?

Này các Tỷ-kheo, Ta tuyên bố rằng các tưởng là kết quả của thói quen.
Vohāravepakkaṁ, bhikkhave, saññaṁ vadāmi.

Khi nào người ta biết sự vật như thế nào, như thế nào, người ta nói sự vật ấy như sau, như sau: ‘Như vậy tôi tưởng’.
Yathā yathā naṁ sañjānāti tathā tathā voharati, evaṁ saññī ahosinti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là các tưởng dị thục.
Ayaṁ vuccati, bhikkhave, saññānaṁ vipāko.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các tưởng đoạn diệt?
Katamo ca, bhikkhave, saññānirodho?

Xúc đoạn diệt, này các Tỷ-kheo, là tưởng đoạn diệt.
Phassanirodho, bhikkhave, saññānirodho.

Ðây là Thánh đạo tám ngành đưa đến các tưởng đoạn diệt. Tức là:
Ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo saññānirodhagāminī paṭipadā, seyyathidaṁ—

chánh tri kiến… chánh định.
sammādiṭṭhi …pe… sammāsamādhi.

Khi nào này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử rõ biết các tưởng như vậy, rõ biết các tưởng sanh khởi như vậy, rõ biết các tưởng sai biệt như vậy, rõ biết các tưởng dị thục như vậy, rõ biết các tưởng đoạn diệt như vậy, rõ biết con đường đưa đến các tưởng đoạn diệt như vậy, khi ấy, vị ấy được rõ biết Phạm hạnh thâm nhập này như là các tưởng đoạn diệt.
Yato kho, bhikkhave, ariyasāvako evaṁ saññaṁ pajānāti, evaṁ saññānaṁ nidānasambhavaṁ pajānāti, evaṁ saññānaṁ vemattataṁ pajānāti, evaṁ saññānaṁ vipākaṁ pajānāti, evaṁ saññānirodhaṁ pajānāti, evaṁ saññānirodhagāminiṁ paṭipadaṁ pajānāti, so imaṁ nibbedhikaṁ brahmacariyaṁ pajānāti saññānirodhaṁ.

‘Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các tưởng… cần phải biết con đường đưa đến các tưởng đoạn diệt, đã được nói như vậy.’
Saññā, bhikkhave, veditabbā …pe… saññānirodhagāminī paṭipadā veditabbāti.

Chính do duyên này đã được nói như vậy.
Iti yaṁ taṁ vuttaṁ idametaṁ paṭicca vuttaṁ.

‘9. Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các lậu hoặc… cần phải biết con đường đưa đến các lậu hoặc đoạn diệt, đã được nói như vậy.’
Āsavā, bhikkhave, veditabbā …pe… āsavanirodhagāminī paṭipadā veditabbāti,

Chính do duyên nào đã được nói như vậy?
iti kho panetaṁ vuttaṁ. Kiñcetaṁ paṭicca vuttaṁ?

Này các Tỷ-kheo, có ba lậu hoặc này:
Tayome, bhikkhave, āsavā—

dục lậu, hữu lậu, vô minh lậu.
kāmāsavo, bhavāsavo, avijjāsavo.

10. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các lậu hoặc sanh khởi?
Katamo ca, bhikkhave, āsavānaṁ nidānasambhavo?

Vô minh, này các Tỷ-kheo, là các lậu hoặc sanh khởi.
Avijjā, bhikkhave, āsavānaṁ nidānasambhavo.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các lậu hoặc sai biệt?
Katamā ca, bhikkhave, āsavānaṁ vemattatā?

Này các Tỷ-kheo, có các lậu hoặc đưa đến địa ngục, có các lậu hoặc đưa đến bàng sanh, có các lậu hoặc đưa đến ngạ quỷ, có các lậu hoặc đưa đến thế giới loài người, có các lậu hoặc đưa đến thế giới chư Thiên.
Atthi, bhikkhave, āsavā nirayagamanīyā, atthi āsavā tiracchānayonigamanīyā, atthi āsavā pettivisayagamanīyā, atthi āsavā manussalokagamanīyā, atthi āsavā devalokagamanīyā.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là các lậu hoặc sai biệt.
Ayaṁ vuccati, bhikkhave, āsavānaṁ vemattatā.

Và này các Tỷ Kheo, thế nào là các lậu hoặc dị thục ?
Katamo ca, bhikkhave, āsavānaṁ vipāko?

Này các Tỷ kheo, khi nào vì vô minh cái gì sanh khởi, một tự ngã khởi lên từ vật ấy, từ vật ấy, để dự phần phước đức, hay để dự phần không phước đức. Này các Tỷ kheo, đây gọi là các lậu hoặc dị thục.
Yaṁ kho, bhikkhave, avijjāgato tajjaṁ tajjaṁ attabhāvaṁ abhinibbatteti puññabhāgiyaṁ vā apuññabhāgiyaṁ vā, ayaṁ vuccati, bhikkhave, āsavānaṁ vipāko.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các lậu hoặc đoạn diệt?
Katamo ca, bhikkhave, āsavanirodho?

Vô minh đoạn diệt, này các Tỷ-kheo, là các lậu đoạn diệt.
Avijjānirodho, bhikkhave, āsavanirodho.

Ðây là con đường Thánh đạo tám ngành đưa đến các lậu hoặc đoạn diệt. Tức là:
Ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo āsavanirodhagāminī paṭipadā, seyyathidaṁ—

chánh tri kiến… chánh định.
sammādiṭṭhi …pe… sammāsamādhi.

Khi nào, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử rõ biết các lậu hoặc là như vậy, rõ biết các lậu hoặc sanh khởi như vậy, rõ biết các lậu hoặc sai biệt như vậy, rõ biết các lậu hoặc dị thục như vậy, rõ biết các lậu hoặc đoạn diệt như vậy, rõ biết con đường đưa đến các lậu hoặc đoạn diệt như vậy, khi ấy, vị ấy được rõ biết Phạm hạnh thâm nhập này như là các lậu hoặc đoạn diệt.
Yato kho, bhikkhave, ariyasāvako evaṁ āsave pajānāti, evaṁ āsavānaṁ nidānasambhavaṁ pajānāti, evaṁ āsavānaṁ vemattataṁ pajānāti, evaṁ āsavānaṁ vipākaṁ pajānāti, evaṁ āsavānaṁ nirodhaṁ pajānāti, evaṁ āsavānaṁ nirodhagāminiṁ paṭipadaṁ pajānāti, so imaṁ nibbedhikaṁ brahmacariyaṁ pajānāti āsavanirodhaṁ.

‘Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các lậu hoặc… cần phải biết con đường đưa đến các lậu hoặc đoạn diệt, đã được nói như vậy.’
Āsavā, bhikkhave, veditabbā …pe… āsavanirodhagāminī paṭipadā veditabbāti.

Chính do duyên này đã được nói như vậy.
Iti yaṁ taṁ vuttaṁ idametaṁ paṭicca vuttaṁ.

‘11. Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các nghiệp… cần phải biết con đường đưa đến các nghiệp đoạn diệt’. Được nói như vậy.
Kammaṁ, bhikkhave, veditabbaṁ …pe… kammanirodhagāminī paṭipadā veditabbāti, iti kho panetaṁ vuttaṁ.

Do duyên gì được nói như vậy?
Kiñcetaṁ paṭicca vuttaṁ?

Này các Tỷ-kheo, Ta tuyên bố rằng suy tư là nghiệp;
Cetanāhaṁ, bhikkhave, kammaṁ vadāmi.

sau khi suy tư, tạo nghiệp về:
Cetayitvā kammaṁ karoti—

thân, về lời, về ý.
kāyena vācāya manasā.

12. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các nghiệp sanh khởi?
Katamo ca, bhikkhave, kammānaṁ nidānasambhavo?

Này các Tỷ-kheo, xúc là các nghiệp sanh khởi.
Phasso, bhikkhave, kammānaṁ nidānasambhavo.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các nghiệp sai biệt?
Katamā ca, bhikkhave, kammānaṁ vemattatā?

Này các Tỷ-kheo, có nghiệp đưa đến cảm thọ ở địa ngục, có nghiệp đưa đến cảm thọ loài bàng sanh, có nghiệp đưa đến cảm thọ cõi ngạ quỷ, có nghiệp đưa đến cảm thọ thế giới loài Người, có nghiệp đưa đến cảm thọ thế giới chư Thiên.
Atthi, bhikkhave, kammaṁ nirayavedanīyaṁ, atthi kammaṁ tiracchānayonivedanīyaṁ, atthi kammaṁ pettivisayavedanīyaṁ, atthi kammaṁ manussalokavedanīyaṁ, atthi kammaṁ devalokavedanīyaṁ.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là các nghiệp sai biệt.
Ayaṁ vuccati, bhikkhave, kammānaṁ vemattatā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các nghiệp dị thục?
Katamo ca, bhikkhave, kammānaṁ vipāko?

Này các Tỷ-kheo, Ta tuyên bố rằng có ba loại nghiệp dị thục:
Tividhāhaṁ, bhikkhave, kammānaṁ vipākaṁ vadāmi—

Ở ngay đời hiện tại, hay ở đời sau, hay ở một đời sau nữa.
diṭṭheva dhamme, upapajje vā, apare vā pariyāye.

Này các Tỷ-kheo, đây là các nghiệp dị thục.
Ayaṁ vuccati, bhikkhave, kammānaṁ vipāko.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là nghiệp đoạn diệt?
Katamo ca, bhikkhave, kammanirodho?

Xúc đoạn diệt, này các Tỷ-kheo, là nghiệp đoạn diệt.
Phassanirodho, bhikkhave, kammanirodho.

Ðây là Thánh đạo tám ngành, con đường đưa đến các nghiệp đoạn diệt. Ðó là:
Ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo kammanirodhagāminī paṭipadā, seyyathidaṁ—

Chánh tri kiến… chánh định.
sammādiṭṭhi …pe… sammāsamādhi.

Khi nào, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử rõ biết các nghiệp như vậy, rõ biết các nghiệp sanh khởi như vậy, rõ biết các nghiệp sai biệt như vậy, rõ biết các nghiệp dị thục như vậy, rõ biết các nghiệp đoạn diệt như vậy, rõ biết con đường đưa đến các nghiệp đoạn diệt như vậy, khi ấy, vị ấy rõ biết Phạm hạnh thâm nhập này như là các nghiệp đoạn diệt.
Yato kho, bhikkhave, ariyasāvako evaṁ kammaṁ pajānāti, evaṁ kammānaṁ nidānasambhavaṁ pajānāti, evaṁ kammānaṁ vemattataṁ pajānāti, evaṁ kammānaṁ vipākaṁ pajānāti, evaṁ kammanirodhaṁ pajānāti, evaṁ kammanirodhagāminiṁ paṭipadaṁ pajānāti, so imaṁ nibbedhikaṁ brahmacariyaṁ pajānāti kammanirodhaṁ.

‘Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các nghiệp… cần phải rõ biết con đường đưa đến các nghiệp đoạn diệt, đã được nói như vậy.’
Kammaṁ, bhikkhave, veditabbaṁ …pe… kammanirodhagāminī paṭipadā veditabbāti,

Chính do duyên này đã được nói như vậy.
iti yaṁ taṁ vuttaṁ idametaṁ paṭicca vuttaṁ.

‘13. Này các Tỷ-kheo, cần phải biết khổ, cần phải biết khổ sanh khởi, cần phải biết khổ sai biệt, cần phải biết khổ dị thục, cần phải biết khổ đoạn diệt, cần phải biết con đường đưa đến khổ đoạn diệt, đã được nói như vậy.’
Dukkhaṁ, bhikkhave, veditabbaṁ, dukkhassa nidānasambhavo veditabbo, dukkhassa vemattatā veditabbā, dukkhassa vipāko veditabbo, dukkhanirodho veditabbo, dukkhanirodhagāminī paṭipadā veditabbāti.

Chính do duyên gì đã được nói như vậy?
Iti kho panetaṁ vuttaṁ, kiñcetaṁ paṭicca vuttaṁ?

Sanh là khổ, già là khổ, bệnh là khổ, chết là khổ, sầu bi khổ não là khổ, cầu không được là khổ, tóm lại năm thủ uẩn là khổ.
Jātipi dukkhā, jarāpi dukkhā, byādhipi dukkho, maraṇampi dukkhaṁ, soka-parideva-dukkha-domanassupāyāsāpi dukkhā, yampicchaṁ na labhati tampi dukkhaṁ, saṅkhittena pañcupādānakkhandhā dukkhā.

14. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là khổ sanh khởi?
Katamo ca, bhikkhave, dukkhassa nidānasambhavo?

Ái, này các Tỷ-kheo, là khổ sanh khởi.
Taṇhā, bhikkhave, dukkhassa nidānasambhavo.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là khổ sai biệt?
Katamā ca, bhikkhave, dukkhassa vemattatā?

Này các Tỷ-kheo có khổ lớn, có khổ nhỏ, có khổ chậm biến, có khổ mau biến.
Atthi, bhikkhave, dukkhaṁ adhimattaṁ, atthi parittaṁ, atthi dandhavirāgi, atthi khippavirāgi.

Này các Tỷ-kheo, đây là khổ sai biệt.
Ayaṁ vuccati, bhikkhave, dukkhassa vemattatā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là khổ dị thục?
Katamo ca, bhikkhave, dukkhassa vipāko?

Này các Tỷ-kheo, ở đây có hạng người bị khổ chinh phục, tâm bị trói buộc, ưu sầu, bi thảm, than van, đập ngực, khóc lóc, đi đến bất tỉnh; do bị khổ chinh phục, tâm bị trói buộc, nên đi tìm phía bên ngoài xem:
Idha, bhikkhave, ekacco yena dukkhena abhibhūto pariyādinnacitto socati kilamati paridevati, urattāḷiṁ kandati, sammohaṁ āpajjati, yena vā pana dukkhena abhibhūto pariyādinnacitto bahiddhā pariyeṭṭhiṁ āpajjati:

‘có ai biết được một câu, hai câu thần chú đề đoạn diệt khổ này?’
‘ko ekapadaṁ dvipadaṁ jānāti imassa dukkhassa nirodhāyā’ti?

Này các Tỷ-kheo, Ta tuyên bố rằng khổ đem lại kết quả mê loạn, đem lại kết quả tìm kiếm.
Sammohavepakkaṁ vāhaṁ, bhikkhave, dukkhaṁ vadāmi pariyeṭṭhivepakkaṁ vā.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là khổ dị thục.
Ayaṁ vuccati, bhikkhave, dukkhassa vipāko.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là khổ đoạn diệt?
Katamo ca, bhikkhave, dukkhanirodho?

Ái đoạn diệt, này các Tỷ-kheo, là khổ đoạn diệt.
Taṇhānirodho, bhikkhave, dukkhanirodho.

Ðây là Thánh đạo tám ngành đưa đến khổ đoạn diệt. Ðó là:
Ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo dukkhassa nirodhagāminī paṭipadā, seyyathidaṁ—

chánh kiến… chánh định.
sammādiṭṭhi …pe… sammāsamādhi.

Này các Tỷ-kheo, khi nào Thánh đệ tử rõ biết khổ như vậy, rõ biết khổ sanh khởi như vậy, rõ biết khổ sai biệt như vậy, rõ biết khổ dị thục như vậy, rõ biết khổ đoạn diệt như vậy, rõ biết con đường đưa đến khổ đoạn diệt như vậy, khi ấy, vị ấy được rõ biết Phạm hạnh thâm nhập này như là khổ đoạn diệt.
Yato kho, bhikkhave, ariyasāvako evaṁ dukkhaṁ pajānāti, evaṁ dukkhassa nidānasambhavaṁ pajānāti, evaṁ dukkhassa vemattataṁ pajānāti, evaṁ dukkhassa vipākaṁ pajānāti, evaṁ dukkhanirodhaṁ pajānāti, evaṁ dukkhanirodhagāminiṁ paṭipadaṁ pajānāti, so imaṁ nibbedhikaṁ brahmacariyaṁ pajānāti dukkhanirodhaṁ.

‘Này các Tỷ-kheo, cần phải biết khổ, cần phải biết khổ sanh khởi, cần phải biết khổ sai biệt, cần phải biết khổ dị thục, cần phải biết khổ đoạn diệt, cần phải biết con đường đưa đến khổ đoạn diệt, đã được nói như vậy.’
Dukkhaṁ, bhikkhave, veditabbaṁ, dukkhassa nidānasambhavo veditabbo, dukkhassa vemattatā veditabbā, dukkhassa vipāko veditabbo, dukkhanirodho veditabbo, dukkhanirodhagāminī paṭipadā veditabbāti.

Chính do duyên này, đã được nói như vậy.
Iti yaṁ taṁ vuttaṁ idametaṁ paṭicca vuttaṁ.

Này các Tỷ-kheo, đây là thâm nhập pháp môn, pháp pháp môn.”
Ayaṁ kho so, bhikkhave, nibbedhikapariyāyo dhammapariyāyo”ti.

Navamaṁ.