WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

AN 6.69 Vị Thiên Nhân

Tăng Chi Bộ 6.69
Aṅguttara Nikāya 6.69

7. Phẩm Chư Thiên
7. Devatāvagga

Vị Thiên Nhân
Devatāsutta

1. Bấy giờ có một Thiên nhân, sau đêm gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, vị Thiên nhân ấy bạch Thế Tôn:
Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṁ jetavanaṁ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ aṭṭhāsi. Ekamantaṁ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṁ etadavoca:

“Có sáu pháp này, bạch Thế Tôn, dắt dẫn vị Tỷ-kheo đi đến không thối đọa. Thế nào là sáu?
“chayime, bhante, dhammā bhikkhuno aparihānāya saṁvattanti. Katame cha?

Tôn kính Ðạo Sư, tôn kính Pháp, tôn kính Tăng, tôn kính học pháp, tôn kính thiện ngôn, tôn kính thiện bằng hữu.
Satthugāravatā, dhammagāravatā, saṅghagāravatā, sikkhāgāravatā, sovacassatā, kalyāṇamittatā—

Sáu pháp này, bạch Thế Tôn, dắt dẫn vị Tỷ-kheo đi đến không thối đọa.”
ime kho, bhante, cha dhammā bhikkhuno aparihānāya saṁvattantī”ti.

Thiên nhân ấy nói như vậy. Bậc Ðạo Sư chấp nhận.
Idamavoca sā devatā. Samanuñño satthā ahosi.

Thiên nhân ấy, với ý nghĩ: “Bậc Ðạo Sư đã chấp nhận ta”, đảnh lễ Thế Tôn, thân phía hữu hướng về Ngài, rồi biến mất tại chỗ.
Atha kho sā devatā “samanuñño me satthā”ti bhagavantaṁ abhivādetvā padakkhiṇaṁ katvā tatthevantaradhāyi.

2. Rồi Thế Tôn sau khi đêm ấy đã mãn, gọi các Tỷ-kheo và nói:
Atha kho bhagavā tassā rattiyā accayena bhikkhū āmantesi:

“Này các Tỷ-kheo, đêm nay có một Thiên nhân, sau khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng, chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Ta, sau khi đến, đảnh lễ Ta, rồi đứng một bên. Ðứng một bên, vị Thiên nhân ấy bạch với Ta:
“imaṁ, bhikkhave, rattiṁ aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṁ jetavanaṁ obhāsetvā yenāhaṁ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā maṁ abhivādetvā ekamantaṁ aṭṭhāsi. Ekamantaṁ ṭhitā kho, bhikkhave, sā devatā maṁ etadavoca:

‘Có sáu pháp này, bạch Thế Tôn, dắt dẫn vị Tỷ-kheo đi đến không thối đọa. Thế nào là sáu?
‘chayime, bhante, dhammā bhikkhuno aparihānāya saṁvattanti. Katame cha?

Tôn kính bậc Ðạo Sư, tôn kính Pháp, tôn kính Tăng, tôn kính học pháp, tôn kính thiện ngôn, tôn kính thiện bằng hữu.
Satthugāravatā, dhammagāravatā, saṅghagāravatā, sikkhāgāravatā, sovacassatā, kalyāṇamittatā—

Sáu pháp này, bạch Thế Tôn, dắt dẫn Tỷ-kheo đi đến không thối đọa.’
ime kho, bhante, cha dhammā bhikkhuno aparihānāya saṁvattantī’ti.

Này các Tỷ-kheo, vị Thiên nhân ấy nói như vậy.
Idamavoca, bhikkhave, sā devatā.

Nói như vậy xong, đảnh lễ Ta, thân bên hữu hướng về Ta rồi biến mất tại chỗ.”
Idaṁ vatvā maṁ abhivādetvā padakkhiṇaṁ katvā tatthevantaradhāyī”ti.

3. Ðược nói như vậy, Tôn giả Sāriputta đảnh lễ Thế Tôn và thưa rằng:
Evaṁ vutte āyasmā sāriputto bhagavantaṁ abhivādetvā etadavoca:

“Bạch Thế Tôn, lời nói vắn tắt này của Thế Tôn, con hiểu ý nghĩa một cách rộng rãi như vầy.
“imassa kho ahaṁ, bhante, bhagavatā saṅkhittena bhāsitassa evaṁ vitthārena atthaṁ ājānāmi.

Ở đây, bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo tự mình tôn kính bậc Ðạo sư và nói lời tán thán sự tôn kính bậc Ðạo Sư.
Idha, bhante, bhikkhu attanā ca satthugāravo hoti satthugāravatāya ca vaṇṇavādī.

Ðối với các Tỷ-kheo khác không tôn kính bậc Ðạo Sư, họ được khích lệ trong sự tôn kính bậc Ðạo Sư.
Ye caññe bhikkhū na satthugāravā te ca satthugāravatāya samādapeti.

Và đối với các Tỷ-kheo khác có tôn kính bậc Ðạo Sư, vị ấy nói lên lời tán thán với họ, như chân, như thật, đúng thời.
Ye caññe bhikkhū satthugāravā tesañca vaṇṇaṁ bhaṇati bhūtaṁ tacchaṁ kālena.

Tự mình tôn kính Pháp …
Attanā ca dhammagāravo hoti …

Tự mình tôn kính Tăng …
saṅghagāravo hoti …

Tự mình tôn kính Học Pháp …
sikkhāgāravo hoti …

Tự mình tôn Thiện Ngôn …
suvaco hoti …

Tự mình tôn kính thiện bằng hữu và nói lời tán thán sự tôn kính thiện bằng hữu.
kalyāṇamitto hoti kalyāṇamittatāya ca vaṇṇavādī.

Ðối với các Tỷ-kheo khác không tôn kính thiện bằng hữu, họ được khích lệ trong sự tôn kính thiện bằng hữu.
Ye caññe bhikkhū na kalyāṇamittā te ca kalyāṇamittatāya samādapeti.

Vị ấy nói lên lời tán thán với họ, như chân, như thật, đúng thời.
Ye caññe bhikkhū kalyāṇamittā tesañca vaṇṇaṁ bhaṇati bhūtaṁ tacchaṁ kālena.

Bạch Thế Tôn, lời nói vắn tắt này của Thế Tôn, con hiểu ý nghĩa một cách rộng rãi như vậy.”
Imassa kho ahaṁ, bhante, bhagavatā saṅkhittena bhāsitassa evaṁ vitthārena atthaṁ ājānāmī”ti.

“Lành thay, lành thay, này Sāriputta! Lành thay này Sāriputta!
“Sādhu sādhu, sāriputta.

Thầy đã hiểu lời nói vắn tắt này của Ta một cách rộng rãi như vậy.
Sādhu kho tvaṁ, sāriputta, imassa mayā saṅkhittena bhāsitassa evaṁ vitthārena atthaṁ ājānāsi.

Ở đây, này Sāriputta, Tỷ-kheo tự mình tôn kính bậc Ðạo Sư, và nói lời tán thán sự tôn kính bậc Ðạo Sư.
Idha, sāriputta, bhikkhu attanā ca satthugāravo hoti satthugāravatāya ca vaṇṇavādī.

Ðối với các vị Tỷ-kheo khác không tôn kính bậc Ðạo Sư, họ được khích lệ trong sự tôn kính bậc Ðạo Sư.
Ye caññe bhikkhū na satthugāravā te ca satthugāravatāya samādapeti.

Và đối với các vị Tỷ-kheo khác có tôn kính bậc Ðạo Sư, vị ấy nói lên lời tán thán với họ như chân, như thật, đúng thời.
Ye caññe bhikkhū satthugāravā tesañca vaṇṇaṁ bhaṇati bhūtaṁ tacchaṁ kālena.

Tự mình tôn kính Pháp …
Attanā ca dhammagāravo hoti …

tự mình tôn kính Tăng …
saṅghagāravo hoti …

tự mình tôn kính học pháp …
sikkhāgāravo hoti …

tự mình tôn kính thiện ngôn …
suvaco hoti …

tự mình tôn kính thiện bằng hữu và nói lời tán thán sự tôn kính thiện bằng hữu.
kalyāṇamitto hoti kalyāṇamittatāya ca vaṇṇavādī.

Ðối với các Tỷ-kheo khác không tôn kính thiện bằng hữu, họ được khích lệ trong sự tôn kính thiện bằng hữu.
Ye caññe bhikkhū na kalyāṇamittā te ca kalyāṇamittatāya samādapeti.

Và đối với các Tỷ-kheo khác có tôn kính bằng hữu, vị ấy nói lên lời tán thán với họ như chân, như thật, đúng thời.
Ye caññe bhikkhū kalyāṇamittā tesañca vaṇṇaṁ bhaṇati bhūtaṁ tacchaṁ kālena.

Này Sāriputta lời nói vắn tắt này của Ta cần phải hiểu ý nghĩa một cách rộng rãi.”
Imassa kho, sāriputta, mayā saṅkhittena bhāsitassa evaṁ vitthārena attho daṭṭhabbo”ti.

Pañcamaṁ.