Tăng Chi Bộ 6.79
Aṅguttara Nikāya 6.79
8. Phẩm A-la-hán
8. Arahattavagga
Chứng Đắc
Adhigamasutta
“1. Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo không có thể chứng đắc thiện pháp chưa chứng đắc, hay không có thể tăng trưởng thiện pháp đã được chứng đắc. Thế nào là sáu?
“Chahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu abhabbo anadhigataṁ vā kusalaṁ dhammaṁ adhigantuṁ, adhigataṁ vā kusalaṁ dhammaṁ phātiṁ kātuṁ. Katamehi chahi?
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không thiện xảo khi đi vào, không thiện xảo khi đi ra, không thiện xảo khi đến gần, không khởi lên ý nghĩa muốn đạt được những thiện pháp chưa đạt được, không phòng hộ các thiện pháp đã được chứng đắc, không có cố gắng để kiên trì tiếp tục.
Idha, bhikkhave, bhikkhu na āyakusalo ca hoti, na apāyakusalo ca hoti, na upāyakusalo ca hoti, anadhigatānaṁ kusalānaṁ dhammānaṁ adhigamāya na chandaṁ janeti, adhigate kusale dhamme na ārakkhati, sātaccakiriyāya na sampādeti.
Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không có thể chứng đắc thiện pháp chưa chứng đắc, hay không có thể tăng trưởng thiện pháp đã được chứng đắc.
Imehi kho, bhikkhave, chahi dhammehi samannāgato bhikkhu abhabbo anadhigataṁ vā kusalaṁ dhammaṁ adhigantuṁ, adhigataṁ vā kusalaṁ dhammaṁ phātiṁ kātuṁ.
3. Thành tựu sáu pháp, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có thể chứng đắc thiện pháp chưa chứng đắc, hay có thể tăng trưởng thiện pháp đã được chứng đắc. Thế nào là sáu?
Chahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu bhabbo anadhigataṁ vā kusalaṁ dhammaṁ adhigantuṁ, adhigataṁ vā kusalaṁ dhammaṁ phātiṁ kātuṁ. Katamehi chahi?
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thiện xảo khi đi vào, thiện xảo khi đi ra, thiện xảo khi đến gần, khởi lên ý muốn đạt được những thiện pháp chưa đạt được, phòng hộ các thiện pháp đã được chứng đắc, có cố gắng để kiên trì tiếp tục.
Idha, bhikkhave, bhikkhu āyakusalo ca hoti, apāyakusalo ca hoti, upāyakusalo ca hoti, anadhigatānaṁ kusalānaṁ dhammānaṁ adhigamāya chandaṁ janeti, adhigate kusale dhamme ārakkhati, sātaccakiriyāya sampādeti.
Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có thể chứng đắc thiện pháp chưa chứng đắc, hay có thể tăng trưởng thiện pháp đã được chứng đắc.”
Imehi kho, bhikkhave, chahi dhammehi samannāgato bhikkhu bhabbo anadhigataṁ vā kusalaṁ dhammaṁ adhigantuṁ, adhigataṁ vā kusalaṁ dhammaṁ phātiṁ kātun”ti.
Pañcamaṁ.