WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

AN 7.61 Ngủ Gục

Tăng Chi Bộ 7.61
Aṅguttara Nikāya 7.61

6. Phẩm Không Tuyên Bố
6. Abyākatavagga

Ngủ Gục
Pacalāyamānasutta

Như vầy tôi nghe:
Evaṁ me sutaṁ—

Một thời Thế Tôn trú ở giữa dân chúng Bhagga, ở núi Cá Sấu, tại vườn Nai trong Rừng của Bhesakaḷā.
ekaṁ samayaṁ bhagavā bhaggesu viharati susumāragire bhesakaḷāvane migadāye.

Lúc bấy giờ, Tôn giả Mahāmoggallāna đang ngồi ngủ gục, trong làng Kallavāḷamutta, giữa dân chúng Magadha.
Tena kho pana samayena āyasmā mahāmoggallāno magadhesu kallavāḷaputtagāme pacalāyamāno nisinno hoti.

Thế Tôn với thiên nhãn thanh tịnh siêu nhân, thấy Tôn giả Mahāmoggallāna đang ngồi ngủ gục, trong làng Kallavāḷamutta, giữa dân chúng Magadha.
Addasā kho bhagavā dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena āyasmantaṁ mahāmoggallānaṁ magadhesu kallavāḷaputtagāme pacalāyamānaṁ nisinnaṁ. Disvā—

Thấy vậy, như nhà lực sĩ duỗi bàn tay đang co lại, hay co lại bàn tay đang duỗi ra; cũng vậy, Thế Tôn biến mất giữa dân chúng Bhagga, ở núi Cá Sấu, tại vườn Nai trong Rừng của Bhesakaḷā, rồi hiện ra trước mặt Tôn giả Mahāmoggallāna, tại làng Kallavāḷamutta, giữa dân chúng Magadha.
seyyathāpi nāma balavā puriso samiñjitaṁ vā bāhaṁ pasāreyya, pasāritaṁ vā bāhaṁ samiñjeyya; evamevaṁ—bhaggesu susumāragire bhesakaḷāvane migadāye antarahito magadhesu kallavāḷaputtagāme āyasmato mahāmoggallānassa sammukhe pāturahosi.

Thế Tôn ngồi xuống trên chỗ đã soạn sẵn.
Nisīdi bhagavā paññatte āsane.

Sau khi ngồi, Thế Tôn nói với Tôn giả Mahāmoggallāna:
Nisajja kho bhagavā āyasmantaṁ mahāmoggallānaṁ etadavoca:

“Này Moggallāna, có phải Thầy ngủ gục? Này Moggallāna, có phải Thầy ngủ gục?”
“Pacalāyasi no tvaṁ, moggallāna, pacalāyasi no tvaṁ, moggallānā”ti?

“Thưa phải, bạch Thế Tôn”.
“Evaṁ, bhante”.

“Do vậy, này Moggallāna, khi nào Thầy trú có tưởng và thụy miên xâm nhập Thầy, chớ có tác ý đến nó, chớ có tưởng nhiều đến nó.
“Tasmātiha, moggallāna, yathāsaññissa te viharato taṁ middhaṁ okkamati, taṁ saññaṁ mā manasākāsi, taṁ saññaṁ mā bahulamakāsi.

Sự kiện này có xảy ra, do Thầy trú như vậy, thụy miên ấy được đoạn diệt.
Ṭhānaṁ kho panetaṁ, moggallāna, vijjati yaṁ te evaṁ viharato taṁ middhaṁ pahīyetha.

Nếu Thầy trú như vậy, và thụy miên ấy không được đoạn diệt, thời này Moggallāna, với tâm của Thầy, hãy tùy tâm, tùy tứ, với ý hãy tùy quán pháp như đã được nghe, như đã được học thuộc lòng.
No ce te evaṁ viharato taṁ middhaṁ pahīyetha, tato tvaṁ, moggallāna, yathāsutaṁ yathāpariyattaṁ dhammaṁ cetasā anuvitakkeyyāsi anuvicāreyyāsi, manasā anupekkheyyāsi.

Sự kiện này có xảy ra, do Thầy trú như vậy, thụy miên ấy được đoạn diệt.
Ṭhānaṁ kho panetaṁ vijjati yaṁ te evaṁ viharato taṁ middhaṁ pahīyetha.

Nếu Thầy trú như vậy, và thụy miên ấy không được đoạn diệt, thời này Moggallāna Thầy hãy đọc tụng pháp một cách rộng rãi, như đã được nghe, như đã được học thuộc lòng.
No ce te evaṁ viharato taṁ middhaṁ pahīyetha, tato tvaṁ, moggallāna, yathāsutaṁ yathāpariyattaṁ dhammaṁ vitthārena sajjhāyaṁ kareyyāsi.

Sự kiện này có xảy ra, do Thầy trú như vậy, thụy miên ấy được đoạn diệt.
Ṭhānaṁ kho panetaṁ vijjati yaṁ te evaṁ viharato taṁ middhaṁ pahīyetha.

Nếu Thầy trú như vậy, và thụy miên ấy không được đoạn diệt, thời này Moggallāna Thầy hãy kéo hai lỗ tai của Thầy, và lấy tay xoa bóp tay chân.
No ce te evaṁ viharato taṁ middhaṁ pahīyetha, tato tvaṁ, moggallāna, ubho kaṇṇasotāni āviñcheyyāsi, pāṇinā gattāni anumajjeyyāsi.

Sự kiện này có xảy ra, do Thầy trú như vậy, thụy miên ấy được đoạn diệt.
Ṭhānaṁ kho panetaṁ vijjati yaṁ te evaṁ viharato taṁ middhaṁ pahīyetha.

Nếu Thầy trú như vậy, và thụy miên ấy không được đoạn diệt, thời này Moggallāna Thầy hãy từ chỗ ngồi, đứng dậy lấy nước chùi mắt, nhìn về phía chân trời và nhìn lên các sao lấp lánh.
No ce te evaṁ viharato taṁ middhaṁ pahīyetha, tato tvaṁ, moggallāna, uṭṭhāyāsanā udakena akkhīni anumajjitvā disā anuvilokeyyāsi, nakkhattāni tārakarūpāni ullokeyyāsi.

Sự kiện này có xảy ra, do Thầy trú như vậy, thụy miên ấy được đoạn diệt.
Ṭhānaṁ kho panetaṁ vijjati yaṁ te evaṁ viharato taṁ middhaṁ pahīyetha.

Nếu Thầy trú như vậy, và thụy miên ấy không được đoạn diệt, thời này Moggallāna Thầy hãy tác ý đến quang tưởng và an trú vào tưởng ban ngày.
No ce te evaṁ viharato taṁ middhaṁ pahīyetha, tato tvaṁ, moggallāna, ālokasaññaṁ manasi kareyyāsi, divāsaññaṁ adhiṭṭhaheyyāsi—

Như ban ngày, ban đêm cũng vậy. Như ban đêm, ban ngày cũng vậy.
yathā divā tathā rattiṁ yathā rattiṁ tathā divā.

Như vậy, với tâm rộng mở, không có hạn chế.
Iti vivaṭena cetasā apariyonaddhena sappabhāsaṁ cittaṁ bhāveyyāsi.

Sự kiện này có xảy ra, do Thầy trú như vậy, thụy miên ấy được đoạn diệt.
Ṭhānaṁ kho panetaṁ vijjati yaṁ te evaṁ viharato taṁ middhaṁ pahīyetha.

Nếu Thầy trú như vậy, và thụy miên ấy không được đoạn diệt, thời này Moggallāna Thầy hãy trú tâm trên chỗ kinh hành, với tưởng trước mặt và sau lưng, với căn hướng nội, với ý không hướng ngoại.
No ce te evaṁ viharato taṁ middhaṁ pahīyetha, tato tvaṁ, moggallāna, pacchāpuresaññī caṅkamaṁ adhiṭṭhaheyyāsi antogatehi indriyehi abahigatena mānasena.

Sự kiện này có xảy ra, do Thầy trú như vậy, thụy miên ấy được đoạn diệt.
Ṭhānaṁ kho panetaṁ vijjati yaṁ te evaṁ viharato taṁ middhaṁ pahīyetha.

Nếu Thầy trú như vậy, và thụy miên ấy không được đoạn diệt, thời này Moggallāna Thầy hãy nằm như dáng nằm con sư tử, về phía hông bên phải, hai chân gác lên nhau, chánh niệm tỉnh giác, tác ý với tưởng thức dậy.
No ce te evaṁ viharato taṁ middhaṁ pahīyetha, tato tvaṁ, moggallāna, dakkhiṇena passena sīhaseyyaṁ kappeyyāsi pāde pādaṁ accādhāya sato sampajāno uṭṭhānasaññaṁ manasi karitvā.

Và khi thức dậy, này Moggallāna, Thầy hãy thức dậy thật mau, nghĩ rằng:
Paṭibuddhena ca te, moggallāna, khippaññeva paccuṭṭhātabbaṁ:

‘Ta sẽ trú, không có chú tâm đến lạc nằm ngủ, lạc nằm xuống một bên, lạc thụy miên.’
‘na seyyasukhaṁ na passasukhaṁ na middhasukhaṁ anuyutto viharissāmī’ti.

Như vậy, này Moggallāna, Thầy cần phải học tập.
Evañhi te, moggallāna, sikkhitabbaṁ.

Do vậy, này Moggallāna, hãy học tập như sau:
Tasmātiha, moggallāna, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘Không say sưa trong cao mạn, ta sẽ đi đến thăm các gia đình.’
‘na uccāsoṇḍaṁ paggahetvā kulāni upasaṅkamissāmī’ti.

Này Moggallāna, như vậy các Thầy sẽ học tập.
Evañhi te, moggallāna, sikkhitabbaṁ.

Này Moggallāna, nếu Tỷ-kheo say sưa trong cao mạn đi đến thăm các gia đình. Trong các gia đình, này Moggallāna, người ta có nhiều công việc phải làm.
Sace, moggallāna, bhikkhu uccāsoṇḍaṁ paggahetvā kulāni upasaṅkamati, santi hi, moggallāna, kulesu kiccakaraṇīyāni.

Do vậy, người ta không có tác ý đến Tỷ-kheo đã đi đến. Ở đây, Tỷ-kheo ấy có thể suy nghĩ:
Yehi manussā āgataṁ bhikkhuṁ na manasi karonti, tatra bhikkhussa evaṁ hoti:

‘Nay, ai đã chia rẽ ta với gia đình này. Các người này không ưa thích gì ta’.
‘kosu nāma idāni maṁ imasmiṁ kule paribhindi, virattarūpā dānime mayi manussā’ti.

Như vậy, do không được gì, vị ấy nản chí, vị ấy giao động; do giao động, vị ấy không phòng hộ, do không phòng hộ, tâm rời xa Thiền định.
Itissa alābhena maṅkubhāvo, maṅkubhūtassa uddhaccaṁ, uddhatassa asaṁvaro, asaṁvutassa ārā cittaṁ samādhimhā.

Do vậy, này Moggallāna, hãy học tập như sau:
Tasmātiha, moggallāna, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘Ta sẽ không nói lời khiêu khích.’
‘na viggāhikakathaṁ kathessāmī’ti.

Như vậy, này Moggallāna, Thầy cần phải học tập.
Evañhi te, moggallāna, sikkhitabbaṁ.

Khi nào có lời khiêu khích, này Moggallāna, thời chờ đợi là nhiều lời qua tiếng lại, khi nào có nhiều lời qua tiếng lại, thời có dao động. Với người có dao động, thời không có phòng hộ. Với người không có phòng hộ, tâm rời xa Thiền định.
Viggāhikāya, moggallāna, kathāya sati kathābāhullaṁ pāṭikaṅkhaṁ, kathābāhulle sati uddhaccaṁ, uddhatassa asaṁvaro, asaṁvutassa ārā cittaṁ samādhimhā.

Này Moggallāna, Ta không tán thán tất cả sự liên hệ.
Nāhaṁ, moggallāna, sabbeheva saṁsaggaṁ vaṇṇayāmi.

Cũng không phải Ta không tán thán tất cả sự liên hệ.
Na panāhaṁ, moggallāna, sabbeheva saṁsaggaṁ na vaṇṇayāmi.

Thật vậy, này Moggallāna, Ta không tán thán các vị xuất gia có sự liên hệ, với các gia chủ.
Sagahaṭṭhapabbajitehi kho ahaṁ, moggallāna, saṁsaggaṁ na vaṇṇayāmi.

Nhưng với các trú xứ ít tiếng ồn, ít tiếng động, thoát khỏi hơi thở của nhiều người, những chỗ ở cô độc xa vắng loài Người, thích hợp cho đời sống Thiền tịnh, Ta tán thán sự liên hệ với những trú xứ như vậy.”
Yāni ca kho tāni senāsanāni appasaddāni appanigghosāni vijanavātāni manussarāhasseyyakāni paṭisallānasāruppāni tathārūpehi senāsanehi saṁsaggaṁ vaṇṇayāmī”ti.

Ðược nghe nói như vậy, Tôn giả Mahāmoggallāna bạch Thế Tôn:
Evaṁ vutte, āyasmā mahāmoggallāno bhagavantaṁ etadavoca:

“Bạch Thế Tôn, cho đến như thế nào, tóm tắt lại, một Tỷ-kheo được giải thoát nhờ sự đoạn diệt khát ái, đạt đến cứu cánh mục đích, đạt đến cứu cánh an ổn khỏi ách nạn, đạt đến cứu cánh Phạm hạnh, đạt đến cứu cánh của cứu cánh, trở thành tối thượng giữa chư Thiên và loài Người?”
“kittāvatā nu kho, bhante, bhikkhu saṅkhittena taṇhāsaṅkhayavimutto hoti accantaniṭṭho accantayogakkhemī accantabrahmacārī accantapariyosāno seṭṭho devamanussānan”ti?

“Này Moggallāna, ở đây, Tỷ-kheo được nghe như sau:
“Idha, moggallāna, bhikkhuno sutaṁ hoti:

‘Không nên thiên chấp tất cả pháp.’
‘sabbe dhammā nālaṁ abhinivesāyā’ti;

Này Moggallāna, và Tỷ-kheo được nghe như sau:
evañcetaṁ, moggallāna, bhikkhuno sutaṁ hoti:

Không nên thiên chấp tất cả pháp,
‘sabbe dhammā nālaṁ abhinivesāyā’ti.

Vị ấy thắng tri tất cả pháp; do thắng tri tất cả pháp, vị ấy liễu tri tất cả pháp. Do liễu tri tất cả pháp, phàm có cảm thọ gì được cảm giác, lạc, khổ hay không khổ, không lạc—
So sabbaṁ dhammaṁ abhijānāti, sabbaṁ dhammaṁ abhiññāya sabbaṁ dhammaṁ parijānāti. Sabbaṁ dhammaṁ pariññāya yaṁ kiñci vedanaṁ vediyati sukhaṁ vā dukkhaṁ vā adukkhamasukhaṁ vā.

vị ấy trú tùy quán vô thường đối với các cảm thọ ấy. Vị ấy trú tùy quán ly tham. Vị ấy trú tùy quán đoạn diệt. Vị ấy trú tùy quán từ bỏ. Do vị ấy trú tùy quán vô thường trong các cảm thọ, do vị ấy trú tùy quán ly tham, do vị ấy tùy quán đoạn diệt. Vị ấy trú tùy quán từ bỏ, nên không chấp thủ một cái gì ở đời; do không chấp thủ nên không lo âu; do không tham đắm nên tự mình nhập Niết-bàn.
So tāsu vedanāsu aniccānupassī viharati, virāgānupassī viharati, nirodhānupassī viharati, paṭinissaggānupassī viharati. So tāsu vedanāsu aniccānupassī viharanto virāgānupassī viharanto nirodhānupassī viharanto paṭinissaggānupassī viharanto na kiñci loke upādiyati,anupādiyaṁ na paritassati, aparitassaṁ paccattaṁyeva parinibbāyati.

Vị ấy biết rõ: ‘Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, việc nên làm đã làm, không còn trở lui trong trạng thái này nữa’.
‘Khīṇā jāti, vusitaṁ brahmacariyaṁ, kataṁ karaṇīyaṁ, nāparaṁ itthattāyā’ti pajānāti.

Này Moggallāna, cho đến như vậy, tóm tắt lại, một Tỷ-kheo được giải thoát nhờ sự đoạn diệt khát ái, đạt đến mục đích cứu cánh, đạt đến cứu cánh an ổn khỏi các ách nạn, đạt đến cứu cánh Phạm hạnh, đạt đến cứu cánh của cứu cánh, trở thành tối thượng giữa chư Thiên và loài Người”.
Ettāvatā kho, moggallāna, bhikkhu saṅkhittena taṇhāsaṅkhayavimutto hoti accantaniṭṭho accantayogakkhemī accantabrahmacārī accantapariyosāno seṭṭho devamanussānan”ti.

Aṭṭhamaṁ.