WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

AN 8.47 Visākhā (2)

Tăng Chi Bộ 8.47
Aṅguttara Nikāya 8.47

5. Phẩm Ngày Trai Giới
5. Uposathavagga

Visākhā (2)
Dutiyavisākhāsutta

1. Một thời, Thế Tôn trú ở Sāvatthī, tại Ðông viên, lâu đài mẹ của Migāra.
Ekaṁ samayaṁ bhagavā sāvatthiyaṁ viharati pubbārāme migāramātupāsāde.

Rồi Visākhā, mẹ của Migāra đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Atha kho visākhā migāramātā …pe…

Thế Tôn nói với Visākhā, mẹ của Migāra đang ngồi một bên:
ekamantaṁ nisinnaṁ kho visākhaṁ migāramātaraṁ bhagavā etadavoca:

“2. Này, Visākhā, đầy đủ tám pháp, nữ nhân sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với các Thiên nữ ấy với thân khả ái. Thế nào là tám?
“Aṭṭhahi kho, visākhe, dhammehi samannāgato mātugāmo kāyassa bhedā paraṁ maraṇā manāpakāyikānaṁ devānaṁ sahabyataṁ upapajjati. Katamehi aṭṭhahi?

3. Ở đây, này Visākhā, nữ nhân đối với người chồng nào mẹ cha gả cho, vì muốn lợi ích, vì tìm hạnh phúc, vì lòng thương tưởng, vì lòng từ mẫn khởi lên đối với người ấy, nữ nhân dậy trước, đi ngủ sau cùng, vui lòng nhận mọi công việc, xử sự đẹp lòng, lời nói dễ thương. Những ai có người chồng kính trọng Sa-môn, Bà-la-môn như cha mẹ, nữ nhân ấy cung kính tôn trọng, đảnh lễ, cúng dường, và khi họ đến, sẽ dâng hiến chỗ ngồi và nước. Phàm có những việc trong nhà, thuộc về len hay vải bông, ở đây, nữ nhân ấy thông thạo, không biếng nhác, tự tìm phương pháp làm, vừa đủ để tự mình làm, vừa đủ để sắp đặt người làm. Trong nhà người chồng, phàm có nô tỳ nào, hay người đưa tin, hay người công thợ, nữ nhân biết công việc của họ với công việc đã làm, biết sự thiếu xót của họ với công việc không làm; biết sức mạnh hay sức không mạnh của những người đau bệnh; biết chia các đồ ăn, loại cứng và loại mềm, mỗi người tùy theo từng phần của mình. Phàm có tiền bạc, lúa gạo, bạc và vàng người chồng đem về, nữ nhân ấy bảo vệ, phòng hộ chúng, giữ gìn để khỏi ăn trộm, ăn cắp, kẻ uống rượu, kẻ phá hoại. Nữ cư sĩ quy y Phật, quy y Pháp, Quy y Tăng. Nữ cư sĩ giữ giới, từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu.
Idha, visākhe, mātugāmo yassa mātāpitaro bhattuno denti atthakāmā hitesino anukampakā anukampaṁ upādāya tassa hoti pubbuṭṭhāyinī pacchānipātinī kiṅkārapaṭissāvinī manāpacārinī piyavādinī …pe….

Nữ cư sĩ bố thí.
Cāgavatī kho pana hoti.

Sống ở gia đình với tâm tư từ bỏ uế của xan tham, bố thí rộng rãi, với bàn tay cởi mở, vui thích từ bỏ, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu, vui thích chia xẻ các vật dụng bố thí.
Vigatamalamaccherena cetasā agāraṁ ajjhāvasati muttacāgā payatapāṇinī vossaggaratā yācayogā dānasaṁvibhāgaratā.

Thành tựu tám pháp này, nữ nhân sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với các chư Thiên ấy với thân khả ái.
Imehi kho, visākhe, aṭṭhahi dhammehi samannāgato mātugāmo kāyassa bhedā paraṁ maraṇā manāpakāyikānaṁ devānaṁ sahabyataṁ upapajjatīti.

Luôn hỗ trợ cho chồng
Luôn cố gắng làm việc
Người đem lại lạc thú
Không khinh thường chồng mình
Yo naṁ bharati sabbadā,
niccaṁ ātāpi ussuko;
Taṁ sabbakāmadaṁ posaṁ,
bhattāraṁ nātimaññati.

Không la mắng chồng mình
Bằng những lời ganh tị
Sắc sảo và tôn tính
Những ai chồng tôn trọng.
Na cāpi sotthi bhattāraṁ,
issāvādena rosaye;
Bhattu ca garuno sabbe,
paṭipūjeti paṇḍitā.

Dậy sớm, làm siêng năng
Quán xuyến công việc nhà
Sử xự thật khả ái
Gìn giữ tài sản chồng.
Uṭṭhāhikā analasā,
saṅgahitaparijjanā;
Bhattu manāpaṁ carati,
sambhataṁ anurakkhati.

Hoàn thành những việc ấy
Theo ý muốn của chồng
Tái sanh giữa Thiên Chúng
Gọi Chư Thiên khả ái.”
Yā evaṁ vattati nārī,
bhattu chandavasānugā;
Manāpā nāma te devā,
yattha sā upapajjatī”ti.

Sattamaṁ.