WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

AN 8.50 Ở Đời Này (2)

Tăng Chi Bộ 8.50
Aṅguttara Nikāya 8.50

5. Phẩm Ngày Trai Giới
5. Uposathavagga

Ở Đời Này (2)
Dutiyaidhalokikasutta

“Này các Tỷ-kheo, đầy đủ bốn pháp, nữ nhân thành tựu sự chiến thắng ở đời này. Ðời này rơi vào tầm tay của nàng. Thế nào là bốn?
“Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato mātugāmo idhalokavijayāya paṭipanno hoti, ayaṁsa loko āraddho hoti. Katamehi catūhi?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, nữ nhân có khả năng khéo làm các công việc, biết thâu nhiếp các người phục vụ, sở hành vừa ý chồng, biết giữ gìn tài sản cất chứa.
Idha, bhikkhave, mātugāmo susaṁvihitakammanto hoti, saṅgahitaparijano, bhattu manāpaṁ carati, sambhataṁ anurakkhati.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là nữ nhân có khả năng khéo làm các công việc?
Kathañca, bhikkhave, mātugāmo susaṁvihitakammanto hoti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, nữ nhân phàm có những công việc trong nhà, thuộc về len hay vải bông, ở đây, nữ nhân ấy thông thạo, không biếng nhác, tự tìm phương pháp làm, vừa đủ để tự mình làm, vừa đủ để sắp đặt người làm.
Idha, bhikkhave, mātugāmo ye te bhattu abbhantarā kammantā …pe…

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là nữ nhân có khả năng khéo làm những công việc.
evaṁ kho, bhikkhave, mātugāmo susaṁvihitakammanto hoti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là nữ nhân biết thâu nhiếp các người phục vụ?
Kathañca, bhikkhave, mātugāmo saṅgahitaparijano hoti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, trong nhà người chồng, phàm có nô tỳ nào, hay người đưa tin, hay người công thợ, nữ nhân biết công việc của họ với công việc đã làm, biết sự thiếu xót của họ với công việc không làm; biết sức mạnh hay sức không mạnh của những người đau bệnh; biết chia các đồ ăn, loại cứng và loại mềm, mỗi người tùy theo từng phần của mình.
Idha, bhikkhave, mātugāmo yo so bhattu abbhantaro antojano …pe…

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là nữ nhân biết thâu nhiếp những người phục vụ.
evaṁ kho, bhikkhave, mātugāmo saṅgahitaparijano hoti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là nữ nhân sở hành vừa ý chồng?
Kathañca, bhikkhave, mātugāmo bhattu manāpaṁ carati?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, nữ nhân, những gì người chồng không vừa ý, dầu cho có vì sanh mạng, nàng cũng không làm.
Idha, bhikkhave, mātugāmo yaṁ bhattu amanāpasaṅkhātaṁ taṁ jīvitahetupi na ajjhācarati.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là nữ nhân sở hành vừa ý chồng.
Evaṁ kho, bhikkhave, mātugāmo bhattu manāpaṁ carati.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là nữ nhân biết giữ gìn tài sản thâu hoạch được?
Kathañca, bhikkhave, mātugāmo sambhataṁ anurakkhati?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Phàm có tiền bạc, lúa gạo, bạc và vàng người chồng đem về, nữ nhân ấy bảo vệ, phòng hộ chúng, giữ gìn để khỏi bọn ăn trộm, ăn cắp, kẻ uống rượu, kẻ phá hoại.
Idha, bhikkhave, mātugāmo yaṁ bhattā āharati …pe…

Như vậy, là nữ nhân biết giữ gìn tài sản thâu hoạch được.
evaṁ kho, bhikkhave, mātugāmo sambhataṁ anurakkhati.

Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, nữ nhân thành tựu với sự chiến thắng ở đời. Ðời nay rơi vào trong tầm tay của nàng.
Imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato mātugāmo idhalokavijayāya paṭipanno hoti, ayaṁsa loko āraddho hoti.

Này các Tỷ-kheo, đầy đủ bốn pháp, nữ nhân thành tựu sự chiến thắng ở đời sau. Ðời sau rơi vào tầm tay của nàng. Thế nào là bốn?
Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato mātugāmo paralokavijayāya paṭipanno hoti, paraloko āraddho hoti. Katamehi catūhi?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, nữ nhân đầy đủ lòng tin, đầy đủ giới đức, đầy đủ bố thí, đầy đủ trí tuệ.
Idha, bhikkhave, mātugāmo saddhāsampanno hoti, sīlasampanno hoti, cāgasampanno hoti, paññāsampanno hoti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là nữ nhân đầy đủ lòng tin?
Kathañca, bhikkhave, mātugāmo saddhāsampanno hoti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, nữ nhân có lòng tin, tin tưởng ở sự giác ngộ của Như Lai: ‘Ðây là Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.’
Idha, bhikkhave, mātugāmo saddho hoti …pe…

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là nữ nhân đầy đủ lòng tin.
evaṁ kho, bhikkhave, mātugāmo saddhāsampanno hoti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là nữ nhân đầy đủ giới đức?
Kathañca, bhikkhave, mātugāmo sīlasampanno hoti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu.
Idha, bhikkhave, mātugāmo pāṇātipātā paṭivirato hoti …pe… surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato hoti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là nữ nhân đầy đủ giới đức.
Evaṁ kho, bhikkhave, mātugāmo sīlasampanno hoti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là nữ nhân đầy đủ bố thí?
Kathañca, bhikkhave, mātugāmo cāgasampanno hoti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, nữ nhân sống ở gia đình với tâm tư từ bỏ cấu uế của xan tham, bố thí rộng rãi, với bàn tay cởi mở, vui thích từ bỏ, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu, vui thích chia xẻ các vật dụng bố thí.
Idha, bhikkhave, mātugāmo vigatamalamaccherena cetasā agāraṁ ajjhāvasati …pe…

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là nữ nhân đầy đủ bố thí.
evaṁ kho, bhikkhave, mātugāmo cāgasampanno hoti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là nữ nhân đầy đủ trí tuệ?
Kathañca, bhikkhave, mātugāmo paññāsampanno hoti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, nữ nhân có trí tuệ, thành tựu trí tuệ về sanh diệt, với Thánh thể nhập đưa đến chơn chánh đoạn diệt khổ đau.
Idha, bhikkhave, mātugāmo paññavā hoti …pe…

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là nữ nhân đầy đủ trí tuệ.
evaṁ kho, bhikkhave, mātugāmo paññāsampanno hoti.

Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, nữ nhân thành tựu sự chiến thắng ở đời sau. Ðời sau rơi vào trong tầm tay của nàng.
Imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato mātugāmo paralokavijayāya paṭipanno hoti, paraloko āraddho hotīti.

Khéo làm các công việc
Thâu nhiếp người phục vụ
Sở hành vừa ý Chồng
Giữ gìn của cất chứa.
Susaṁvihitakammantā,
saṅgahitaparijjanā;
Bhattu manāpaṁ carati,
sambhataṁ anurakkhati.

Đầy đủ tín và giới
Bố thí, không xan tham
Thanh lọc đường cao thượng
An lành đến đời sau.
Saddhā sīlena sampannā,
vadaññū vītamaccharā;
Niccaṁ maggaṁ visodheti,
sotthānaṁ samparāyikaṁ.

Như vậy là tám Pháp
Nữ nhân có đầy đủ
Được gọi có Giới Hạnh
Trú Pháp và chân thật”.
Iccete aṭṭha dhammā ca,
yassā vijjanti nāriyā;
Tampi sīlavatiṁ āhu,
dhammaṭṭhaṁ saccavādiniṁ.

Cung kính mười sáu Pháp
Thành tựu tám chi phần
Nữ cư sĩ đủ giới
Sanh thiên chúng khả ái.”
Soḷasākārasampannā,
Aṭṭhaṅgasusamāgatā;
Tādisī sīlavatī upāsikā,
Upapajjati devalokaṁ manāpan”ti.

Dasamaṁ.

UPOSATHAVAGGO PAÑCAMO.

Tassuddānaṁ

Saṅkhitte vitthate visākhe,
Vāseṭṭho bojjhāya pañcamaṁ;
Anuruddhaṁ puna visākhe,
Nakulā idhalokikā dveti.

PAṬHAMO PAṆṆĀSAKO SAMATTO.